Nghị định của Chính phủ quy định về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
Ngày 29/7/2019, Chính phủ
ban hành Nghị định số 66/2019/NĐ-CP về
bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng
đất ngập nước. Nghị định gồm 5 Chương 33 Điều, áp dụng đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động trực tiếp hoặc liên quan đến bảo tồn và sử dụng các
vùng đất ngập nước trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam. Theo đó:
Bảo tồn vùng đất ngập nước
là duy trì, bảo vệ cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học
của vùng đất ngập nước.
Dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước
là những lợi ích do hệ sinh thái đất ngập nước mang lại cho con người.
Hệ sinh thái đất ngập nước là khu
vực bao gồm quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một vùng đất ngập
nước nhất định có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau.
Vùng đất ngập nước là vùng đầm lầy, vùng đất than bùn, vùng
ngập nước thường xuyên hoặc ngập nước tạm thời theo mùa, kể cả
các vùng ven biển, ven đảo có độ sâu không quá 06 mét khi ngấn nước thủy triều
thấp nhất.
1. Các Nguyên tắc bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất
ngập nước
- Việc bảo tồn và sử dụng
vùng đất ngập nước phải được thực hiện trên nguyên tắc tiếp cận hệ sinh thái, bảo
đảm duy trì toàn vẹn cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học
của vùng đất ngập nước.
- Tăng cường vai trò, sự
tham gia của cộng đồng dân cư sinh sống trên, xung quanh vùng đất ngập nước và
các bên liên quan trong bảo tồn, sử dụng bền vững vùng đất ngập nước.
- Đảm bảo cơ chế chia sẻ
lợi ích công bằng, hợp lý về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên quan trong
việc sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước.
2. Các hoạt động khuyến khích trên vùng đất ngập nước
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, cộng đồng dân cư đầu tư, tham gia vào các hoạt động sau
đây:
- Bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên và loài chim di cư tại vùng đất ngập nước.
- Phục hồi các vùng đất ngập nước quan trọng,
các hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên đã bị suy thoái hoặc bị khai thác quá mức;
duy trì và phòng ngừa sự biến đổi các đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước.
- Giám sát các hoạt động trên vùng đất ngập
nước quan trọng; phát hiện và thông báo kịp thời với cơ quan chức năng về các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước
quan trọng.
- Thực hiện mô hình sinh kế bền vững về môi
trường, mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, các hoạt động
du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật.
3. Các quy định chia sẻ lợi ích từ dịch vụ hệ sinh thái của vùng đất
ngập nước quan trọng
a. Nguyên tắc chia sẻ lợi ích
- Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên liên
quan, giữa bảo tồn và sử dụng dịch vụ hệ sinh thái thuộc vùng đất ngập nước
quan trọng;
- Các hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái đất ngập nước quan trọng thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức quản lý khu bảo tồn được chia sẻ
một phần lợi ích bằng tiền thu được từ các hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái đất ngập nước hoặc các kết quả nghiên cứu trong khu bảo tồn đất ngập nước
để phục vụ công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học vùng đất ngập nước.
b. Các bên liên quan được chia sẻ lợi ích từ
dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng bao gồm:
- Tổ chức quản lý khu bảo tồn đất ngập nước,
vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn và cơ quan thực hiện quản
lý nhà nước về vùng đất ngập nước;
- Cộng đồng được tham gia khai thác, sử dụng
các nguồn tài nguyên vùng đất ngập nước quan trọng theo quy định của pháp luật;
- Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham
gia các hoạt động bảo tồn, bảo vệ vùng đất ngập nước quan trọng theo quy định của
pháp luật;
- Ủy ban nhân dân các cấp có diện tích thuộc
vùng đất ngập nước quan trọng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
c. Các hoạt động chia sẻ lợi ích trên các
vùng đất ngập nước quan trọng bao gồm:
- Khai thác, sử dụng trực tiếp các giá trị,
sản phẩm từ vùng đất ngập nước quan trọng, bao gồm các hoạt động khai thác thủy
sản, nuôi trồng thủy sản, khai thác lâm sản, khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên khác;
- Các hoạt động khai thác, sử dụng các giá
trị phi vật thể, gồm có: du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học và đào tạo, quảng
bá sản phẩm, hình ảnh về vùng đất ngập nước quan trọng, khu bảo tồn đất ngập nước
4. Huy
động sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất
ngập nước
- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đều
có quyền tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thông tin liên quan đến
vùng đất ngập nước quan trọng theo quy định của pháp luật; được đào tạo, nâng
cao nhận thức, kỹ năng và sự tham gia trong bảo tồn, sử dụng bền vững các vùng
đất ngập nước;
- Thúc đẩy các phương thức quản lý, đồng quản
lý các vùng đất ngập nước quan trọng với sự tham gia của cộng đồng dân cư,
chính quyền các cấp và các bên có liên quan trong bảo tồn và sử dụng bền vững
các vùng đất ngập nước quan trọng; phát triển các mô hình cộng đồng quản lý bền
vững vùng đất ngập nước quan trọng;
- Nâng cao trách nhiệm và đảm bảo chia sẻ
công bằng lợi ích của cộng đồng trong bảo tồn, sử dụng bền vững các vùng đất ngập
nước quan trọng;
- Bảo tồn và phát huy giá trị, tri thức
truyền thống, bản địa trong bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
quan trọng;
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước cho mọi tầng
lớp nhân dân bằng các phương thức truyền thông theo quy định của pháp luật, chú
trọng sử dụng đến các phương thức truyền thông mới, có hiệu quả cao.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 9 năm 2019. Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm
2003 của Chính phủ về Bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.