HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT
Kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính
(Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày
12/02/2020 của Chính phủ
quy định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong
thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính (gọi tắt là Nghị
định số 19/2020/NĐ-CP)
Câu 1. Hỏi: Ngày
12 tháng 02 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2020/NĐ-CP về kiểm
tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (gọi
tắt là Nghị định số 19/2020/NĐ-CP), nghị định này quy định về nội dung gì? có
hiệu lực từ khi nào?
Trả lời:
Theo Điều 1, Điều 30 Nghị định 19/2020/NĐ-CP
Nghị định này quy định về kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
xử lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31
tháng 3 năm 2020. Các quy định về xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Bãi bỏ Điều 21 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính).
Câu 2. Hỏi: Việc thực
hiện kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính nhằm mục đích gì ?
Trả lời:
Theo Điều 3 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy định,
việc thực hiện kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, nhằm mục đích sau:
1. Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
2. Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng
bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Câu 3. Hỏi: Việc thực hiện kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính cần tuân thủ các nguyên tắc nào ?
Trả lời:
Theo Điều 4 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy định,
việc thực hiện kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính phải đảm bảo theo nguyên tắc sau:
1. Khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
2. Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan liên
quan, không trùng lặp với hoạt động thanh tra, kiểm tra khác đối với một đơn vị
trong cùng thời gian; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của đối tượng được kiểm tra. Kết hợp giữa việc tự kiểm tra của đối tượng được
kiểm tra với việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Kết luận kiểm tra phải được đối tượng được
kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chấp hành đầy đủ và đúng thời
hạn. Các sai phạm, kiến nghị, yêu cầu trong kết luận kiểm tra phải được xử lý
kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng việc và tương ứng với tính chất, mức độ
vi phạm.
Kết luận kiểm tra phải được người có thẩm quyền
kiểm tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
4. Chủ thể có thẩm quyền kiểm tra và đối tượng
được kiểm tra được xác định trên cơ sở nguyên tắc của hoạt động quản lý Nhà
nước theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn, lãnh thổ.
Câu 4. Hỏi: Căn cứ, phương thức kiểm tra được thực hiện như
thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 5 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy
định, căn cứ, phương thức kiểm tra như sau:
1. Phương thức kiểm tra định kỳ, theo địa bàn,
chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra
hằng năm, khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, UBND
cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Theo đề nghị của tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
d) Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Theo yêu cầu quản lý Nhà nước về xử lý vi
phạm hành chính;
e) Việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất
cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
2. Phương thức kiểm tra đột xuất được tiến hành
trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, khi có một trong các căn cứ
sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức hoặc có phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về việc áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác, có dấu hiệu xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
c) Khi phát hiện vướng mắc hoặc dấu hiệu vi phạm
trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, tài liệu do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định;
d) Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Câu 5. Hỏi: Chủ
tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 5, khoản 3 Điều 6 Nghị định 19/2020/NĐ-CP:
Điều 6. Thẩm quyền kiểm tra
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện kiểm tra công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này trong phạm
vi địa bàn quản lý của mình.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc kiểm tra.
Như vậy, chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện được kiểm tra trong các
trường hợp cụ thể sau:
1. Phương thức kiểm tra định kỳ, theo địa bàn, chuyên đề hoặc theo
ngành, lĩnh vực được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hằng năm, khi có
một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
d) Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trên cơ sở theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Theo yêu cầu quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính;
e) Việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với
vụ việc phức tạp.
2. Phương thức kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu
quản lý và tình hình thực tế, khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc có
phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về việc áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác, có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
c) Khi phát hiện vướng mắc hoặc dấu hiệu vi phạm trên cơ sở nghiên
cứu hồ sơ, tài liệu do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định;
d) Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Câu 6. Hỏi: Nghị
định số 19/2020/NĐ-CP quy định như thế nào về thành lập Đoàn kiểm tra công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính( gọi tắt là Đoàn kiểm tra)?
Trả lời:
Theo Điều 8 Nghị định 19/2020/NĐ-CP:
1. Đoàn kiểm tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
theo quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền. Đoàn kiểm tra được thành lập
theo hình thức liên ngành, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập đoàn kiểm tra
để kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý của mình;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình.
2. Đoàn kiểm tra phải có từ 05 thành viên trở lên, bao gồm:
a) Trưởng đoàn;
b) 01 Phó trưởng đoàn;
c) Các thành viên.
3. Thành viên của đoàn kiểm tra phải không trong thời gian chấp
hành kỷ luật hoặc bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên của đoàn kiểm tra không được tham gia đoàn kiểm tra
trong trường hợp có vợ, chồng, con, bố, mẹ, anh ruột, chị ruột hoặc em ruột của
mình, của vợ hoặc chồng mình là đối tượng được kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý của tổ chức là đối tượng được kiểm tra trực tiếp.
Câu 7. Hỏi: Quyền hạn, trách nhiệm của đoàn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 19/2020/NĐ-CP:
Điều 9. Quyền hạn, trách nhiệm của đoàn
kiểm tra
1. Quyền hạn của đoàn kiểm tra:
a) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra trực tiếp làm việc hoặc cử
người đại diện làm việc với đoàn kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ thông tin, hồ
sơ, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp tang vật,
phương tiện vi phạm phục vụ cho công tác xác minh;
c) Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành xác minh
để làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
2. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra:
a) Tổ chức thực hiện kiểm tra theo quyết định kiểm tra;
b) Báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra về kết
quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;
c) Sử dụng thông tin; sử dụng, bảo quản hồ sơ, tài liệu, tang vật,
phương tiện có liên quan đến nội dung kiểm tra theo đúng quy định pháp luật;
không làm hư hỏng hoặc thất thoát tài sản hợp pháp của đối tượng được kiểm tra;
d) Hoàn trả đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện do đối
tượng được kiểm tra cung cấp.
Câu 8. Hỏi: Trách nhiệm của trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 10 Nghị định 19/2020/NĐ-CP:
Điều 10. Trách nhiệm của trưởng đoàn
kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra
1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Công bố quyết định kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra;
b) Thông báo cho đối tượng được kiểm tra về thành phần của đoàn
kiểm tra;
c) Tổ chức điều hành việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết
định kiểm tra;
d) Phân công công việc cụ thể cho thành viên đoàn kiểm tra;
đ) Chịu trách nhiệm trước người đã ban hành quyết định kiểm tra và
trước pháp luật về hoạt động của đoàn kiểm tra;
e) Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ban
hành quyết định kiểm tra đối với những vấn đề, nội dung phát sinh vượt quá thẩm
quyền giải quyết của mình khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
g) Lập, ký biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra để ghi
nhận kết quả kiểm tra;
h) Báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra với người đã ban hành
quyết định kiểm tra kèm theo hồ sơ kiểm tra khi kết thúc kiểm tra; trình người
có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra;
i) Thực hiện quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 9 Nghị định
này.
2. Trưởng đoàn kiểm tra có thể ủy quyền cho phó trưởng đoàn kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ của mình.
Khi được trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền thực hiện nhiệm vụ của
trưởng đoàn kiểm tra, phó trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm trước trưởng
đoàn kiểm tra, người đã ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt
động của đoàn kiểm tra; thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của
trưởng đoàn kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra;
b) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với trưởng
đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của nội dung báo
cáo hoặc đề xuất;
c) Đề xuất với trưởng đoàn kiểm tra thực hiện các biện pháp cần
thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp luật;
d) Thực hiện quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 9 Nghị định
này.
Câu 9. Hỏi: Kiểm tra việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính bao gồm những nội dung nào?
Trả lời:
Tại Điều 11 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy
định, nội dung kiểm tra việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, bao
gồm:
1. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính:
a) Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị xử
phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính trong từng
lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự;
số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt vi phạm hành chính;
b) Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm
quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Việc thực hiện các quy định pháp luật về giải
trình;
đ) Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm
quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính;
e) Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
g) Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về
các biện pháp xử lý hành chính:
a) Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính; số đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính;
b) Việc thực hiện các quy định pháp luật về lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm thi hành quyết định xử lý hành chính;
đ) Những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có
thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính và việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
e) Việc lưu trữ hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
3. Nội dung kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành; việc xây dựng và
tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
b) Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi
dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác
để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn
vị;
đ) Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử
lý vi phạm hành chính;
e) Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc
gia;
g) Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
Câu 10. Hỏi: Việc ban hành
Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được
quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 12 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy
định về ban hành kế hoạch kiểm tra như sau:
1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Nghị định này, kế hoạch kiểm tra hằng
năm phải được người có thẩm quyền ban hành trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.
Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra có
thể điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
2. Thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ lập kế
hoạch kiểm tra thuộc lĩnh vực quản lý của mình và kế hoạch kiểm tra trong
trường hợp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 6 Nghị định này.
Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi
hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập kế
hoạch kiểm tra;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm
lập kế hoạch kiểm tra trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lập kế hoạch kiểm tra;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của
mình.
Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương
thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
được giao giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra.
3. Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Căn cứ ban hành kế hoạch;
b) Đối tượng được kiểm tra;
c) Địa điểm kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Thời gian dự kiến kiểm tra;
e) Kinh phí thực hiện kiểm tra;
g) Tổ chức thực hiện.
4. Kế hoạch kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra
ngay sau khi được ban hành.
Câu 11. Hỏi: Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định việc ban
hành quyết định kiểm tra được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 13 Nghị định 19/2020/NĐ-CP về ban hành quyết định kiểm tra:
1. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra và các căn cứ kiểm tra quy định
tại Điều 5 Nghị định này, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi
hành pháp luật, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc
cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xây dựng
quyết định kiểm tra trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này
xem xét, ban hành quyết định kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra;
b) Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra;
c) Đối tượng được kiểm tra;
d) Địa điểm kiểm tra;
đ) Nội dung kiểm tra;
e) Thời hạn kiểm tra;
g) Họ, tên, chức vụ của trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các thành
viên; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra;
h) Quyền và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra;
i) Kinh phí thực hiện kiểm tra;
k) Họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra quy định tại điểm e khoản 2 Điều này tối đa
là 07 ngày làm việc; trường hợp cần thiết thì người có thẩm quyền kiểm tra có
thể gia hạn thêm không quá 07 ngày làm việc.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
4. Quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra
trước ngày tiến hành hoạt động kiểm tra ít nhất 30 ngày.
Trường hợp kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra phải được gửi
cho đối tượng được kiểm tra ngay sau khi quyết định được ban hành hoặc phải
giao trực tiếp cho đối tượng được kiểm tra ngay khi tiến hành hoạt động kiểm
tra.
Câu 12. Hỏi: Nghị định
19/2020/NĐ-CP quy định việc tiến hành kiểm tra được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 14 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định việc tiến hành kiểm tra cụ thể như sau:
1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết có
thể kiểm tra thực tế, xác minh các thông tin, tài liệu; kết quả thực thi pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được
ủy quyền tiến hành lập biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm
tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải có các nội dung cơ bản như sau:
a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;
b) Họ và tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;
c) Họ và tên cá nhân được kiểm tra; họ và tên, chức vụ của đại
diện tổ chức được kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;
e) Ý kiến của đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị có
liên quan;
g) Nhận xét, đánh giá của đoàn kiểm tra;
h) Chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền tiến
hành lập biên bản và cá nhân hoặc đại diện tổ chức được kiểm tra. Trường hợp
biên bản có nhiều trang, kể cả phụ lục, bảng kê kèm theo biên bản thì phải có
chữ ký của những người này vào từng trang của biên bản, phụ lục và bảng kê kèm
theo hoặc đóng dấu giáp lai.
Câu 13. Hỏi: Kết luận kiểm
tra được thực hiện như thế nào theo quy định?
Trả lời:
Theo Điều 15 Nghị định 19/2020/NĐ-CP về
kết luận kiểm tra:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra,
đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho đối tượng được kiểm tra để
lấy ý kiến đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo
kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra gửi lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng
văn bản đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến
bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết
luận kiểm tra hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này mà không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra
đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra
trình người có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra ký ban hành kết luận kiểm tra trong trường
hợp được người có thẩm quyền kiểm tra ủy quyền.
4. Kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng được kiểm tra và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành để thực hiện
các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra và công khai theo quy định của pháp
luật.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
5. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: Kết quả
đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế; xác định rõ sai
phạm, tính chất, mức độ sai phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân sai phạm; kiến nghị xử lý sai phạm và việc xem xét, xử lý trách
nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm; thời hạn thông báo kết quả
việc thực hiện kết luận kiểm tra.
6. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan có nội dung trái pháp luật, không phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn; mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc không khả thi, không còn phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc kiểm tra, rà soát, xử lý
văn bản theo quy định
tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Câu 14. Hỏi: Đối tượng được
kiểm tra thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính có những quyền và trách nhiệm gì?
Trả lời:
Tại
Điều 16 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của đối tượng
được kiểm tra bao gồm:
1. Quyền của đối tượng được kiểm tra:
a) Được thông báo bằng văn bản về kế hoạch, quyết định kiểm tra;
b) Kiến nghị, giải trình về kết luận kiểm tra;
c) Khiếu nại đối với kết luận kiểm tra và các hành vi vi phạm hành
chính của người có thẩm quyền trong kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
d) Tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong kiểm tra, xử
lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về tố cáo;
đ) Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan
đến nội dung kiểm tra.
2. Trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ
trong quá trình kiểm tra;
b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra; báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực, kịp thời; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung
cấp; giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Chấp hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở
kiến nghị của đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm tra;
d) Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng kết luận kiểm tra.
Câu 15. Hỏi: Việc tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra
được Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 17 Nghị định 19/2020/NĐ-CP về tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra,
đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kịp thời và đầy đủ các nội dung kiến nghị đã
được nêu tại kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp kết luận kiểm tra có nhiều nội dung, liên quan đến
trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thì đối tượng được kiểm tra
phải lập kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra.
Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra phải xác định rõ mục đích,
yêu cầu, lộ trình, thời gian, phương pháp thực hiện các nội dung trong kết luận
kiểm tra, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của từng cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra phải được gửi đến người có
thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc thực hiện.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức là đối tượng được kiểm tra,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm:
a) Kịp thời chỉ đạo, phân công cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đôn đốc đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện kết luận
kiểm tra;
c) Bảo đảm điều kiện, thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để
đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, kịp thời
kết luận kiểm tra;
d) Tiến hành kiểm tra, đề nghị thanh tra đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý theo kết luận kiểm tra;
đ) Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi
vi phạm trong việc thực hiện kết luận kiểm tra.
Câu 16. Hỏi: Nghị định
19/2020/NĐ-CP quy định việc báo cáo thực hiện kết luận kiểm tra như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 18 Nghị định 19/2020/NĐ-CP về
báo cáo thực hiện kết luận kiểm tra
1. Đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện
kết luận kiểm tra theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được
yêu cầu của người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo thực hiện kết luận kiểm tra gồm:
a) Việc tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra;
b) Tiến độ, kết quả thực hiện kết luận kiểm tra, những nội dung đã
hoàn thành, chưa hoàn thành;
c) Khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện kết luận kiểm tra và kiến nghị, đề xuất;
d) Hành vi vi phạm pháp luật và việc xử lý hành vi vi phạm pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận
kiểm tra.
Câu 17. Hỏi: Nghị định
19/2020/NĐ-CP quy định việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra
được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 20 Nghị định 19/2020/NĐ-CP về
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra:
1. Hoạt động theo dõi được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối
tượng được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm tra và cung cấp
tài liệu chứng minh. Người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra phân công
người trực tiếp theo dõi, trao đổi, làm việc với đối tượng được kiểm tra để xác
định thông tin về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra như
sau:
a) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày ban hành kết luận kiểm tra,
người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền
ban hành kết luận kiểm tra về kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm
tra;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành
kết luận kiểm tra căn cứ kết quả theo dõi để quyết định: Kết thúc việc theo dõi
và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện kết luận
kiểm tra đã hoàn thành hoặc tiến hành đôn đốc theo quy định tại các khoản 3 và
4 của Điều này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành;
c) Kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi thực hiện kết luận kiểm
tra được thông báo đến đối tượng được kiểm tra và công khai theo quy định của
pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết điểm này.
3. Hoạt động đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được tiến
hành dưới hình thức gửi văn bản đôn đốc hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng
được kiểm tra. Trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra như
sau:
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao việc đôn
đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm đề xuất văn bản đôn đốc trình
người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra gửi đối tượng được kiểm tra;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc,
người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc với người
có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành
kết luận kiểm tra căn cứ kết quả đôn đốc để quyết định: Kết thúc việc đôn đốc
và lưu trữ hồ sơ đôn đốc theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện kết luận
kiểm tra đã hoàn thành hoặc tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra
theo quy định tại Điều 21 Nghị định này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra
chưa hoàn thành;
d) Kết quả và việc xử lý kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận
kiểm tra được thông báo đến đối tượng được kiểm tra và công khai theo quy định
của pháp luật.
Câu 18. Hỏi: Trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, hành vi nào được xem là hành vi vi phạm pháp luật?
Trả lời:
Theo Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP,
các hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, đó là:
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử
lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền
của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
3. Không xử phạt vi phạm hành chính; không áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đối với người vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời,
không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp
luật.
5. Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành
chính.
6. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi
phạm hành chính.
7. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
8. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi
phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán,
thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền
khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
9. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
10. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính
xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra.
11. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm
tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra.
12. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm
tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra,
đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra.
13. Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm
tra khi chưa có kết luận chính thức.
14. Không thực hiện kết luận kiểm tra.
15. Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận
kiểm tra.
16. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp
hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
17. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về
hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
18. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực
hiện kết luận kiểm tra.
19. Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp
thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
Câu 19. Hỏi: Những hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
vi phạm pháp luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính?
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số
19/2020/NĐ-CP, quy định: Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp
luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo 06 hình thức được quy định
tại các Điều, từ Điều 24 đến Điều 29 của Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Khiển trách;
2. Cảnh cáo;
3. Hạ bậc lương;
4. Giáng chức
5. Cách chức;
6. Buộc thôi việc.
Câu 20. Hỏi: Hình thức kỷ luật khiển trách được áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm như thế nào trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính?
Trả lời:
Theo Điều 24 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP,
quy định:
1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với
cán bộ, công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời,
không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp
luật;
b) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp
hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện;
c) Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm
tra khi chưa có kết luận chính thức;
d) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận
kiểm tra;
đ) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp
thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với
viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính sau đây:
a) Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm
tra khi chưa có kết luận chính thức;
b) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận
kiểm tra;
c) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp
thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
Câu 21. Hỏi: Hình thức kỷ luật cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 25 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP,
quy định:
1. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với
cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính sau đây:
a) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;
b) Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành
chính;
c) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành
chính;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi
phạm hành chính;
đ) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm
tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác,
thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;
g) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực
hiện kết luận kiểm tra.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với
công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính sau đây:
a) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;
b) Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành
chính;
c) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành
chính;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi
phạm hành chính;
đ) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm
tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác,
thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;
g) Không thực hiện kết luận kiểm tra.
3. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với
viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính sau đây:
a) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi
phạm hành chính;
b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm
tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác,
thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Không thực hiện kết luận kiểm tra;
đ) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi
phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán,
thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền
khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
4. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, viên chức quản lý có hành vi thiếu
trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
Câu 22. Hỏi: Hình thức kỷ luật hạ bậc lương được áp dụng đối
với trường hợp nào?
Trả lời: Tại Điều 26 Nghị định số
19/2020/NĐ-CP, quy định:
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với
công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi sử dụng tiền thu được
từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử
phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Câu 23. Hỏi: Hình thức kỷ luật giáng chức được áp dụng đối
với trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 27 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP,
quy định:
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi không thực hiện kết luận
kiểm tra.
Câu 24. Hỏi: Hình thức kỷ luật cách chức được áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm như thế nào trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính?
Trả lời:
Theo Điều 28 Nghị định số
19/2020/NĐ-CP, quy định:
1. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với
cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính sau đây:
a) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử
lý vi phạm hành chính;
b) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi
phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán,
thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền
khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
c) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm
tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra,
đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;
đ) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về
hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;
e) Không thực hiện kết luận kiểm tra;
g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền
của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi ban hành trái thẩm quyền văn
bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
3. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với
viên chức quản lý có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về
hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;
b) Không thực hiện kết luận kiểm tra.
Câu 25. Hỏi: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc được áp dụng
trong trường hợp nào?
Trả lời:
Tại Điều 29 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy
định, hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có
một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính sau đây:
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử
lý vi phạm hành chính;
2. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
3. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm
tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra,
đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền
của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.