HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNHTRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNHTRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
(Nghị định 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai)
Câu 1. Hỏi: Anh
Trần Văn T huyện Ý Yên có hỏi: Chính phủ mới ban hành Nghị định số
91/2019/NĐ-CP, xin hỏi Nghị định này quy định về nội dung gì? Và có hiệu lực từ
khi nào? Nếu hành vi vi phạm về đất đai xảy ra trước ngày Nghị định số
91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì có áp dụng Nghị định này để xử phạt không?
Trả
lời:
- Theo Điều 1 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:Nghị định này quy định các hành vi vi phạm
hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất
đai.
- Theo Điều 43 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 1 năm 2020.
- Nếu
hành vi vi phạm về đất đai xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu
lực thì có áp dụng quy định của pháp luật để xử phạt như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có
quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó
đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại
Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có
quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó
còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực
hiện xử phạt hành vi vi phạm đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp
này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường
hợp áp dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm thì thực
hiện xử phạt theo Nghị định này;
c) Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm hành
chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo
quyết định xử phạt đó;
d) Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
mà vẫn tiếp tục vi phạm thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.
Câu 2. Chị
Nguyễn Thị L huyện Nam Trực có hỏi: Đối tượng bị xử phạt VPHC theo quy định của
Nghị định 91/2019/NĐ-CP là những đối tượng nào?
Trả lời:
Theo Điều 2 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: Đối tượng bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này gồm các đối tượng
dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong
nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi
chung là cá nhân);
Tổ chức trong nước,
tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (sau
đây gọi chung là tổ chức).
Câu 3. Anh
Nguyễn Thế B huyện Xuân Trường có hỏi: Nghị định số
91/2019/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn đất? Vậy
những hành vi nào được coi lấn đất?
Trả lời:
Theo
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
Lấn đất là việc
người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện
tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép
hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Câu
4. Ông Nguyễn Văn S huyện Hải Hậu có
hỏi: Theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì hành vi nào là hành
vi chiếm đất?
Trả
lời:
Theo
khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
Chiếm đất là việc
sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất
mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức,
cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được
Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia
hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên
thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật.
Câu 5. Bác Nguyễn Thị X thành phố
Nam Định có hỏi: Như thế nào là hành vi hủy hoại đất bị xử phạt hành
chính theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo
khoản 3 Điều 3 Nghị định số 91/2019:
Hủy hoại đất là
hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô
nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác
định, trong đó:
a) Làm biến dạng
địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất
do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa
đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước
hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất
liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình
thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê
hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm
chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang
canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật
liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại
đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất
là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh
trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng
sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong
các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng
đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện
một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà
phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước
giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất.
Câu 6.Chị Nguyễn Thị T huyện Vụ bản
có hỏi: Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định các hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả nào được áp dụng khi XPVPHC trong lĩnh vực đất đai?
Trả lời:
Theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
1. Các hình thức xử
phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu các
giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng
trong việc sử dụng đất;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến
09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09
tháng đến 12 tháng.
3. Các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
3.1 Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng
loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
3.2 Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị
định này;
3.3 Buộc thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai;
3.4 Buộc trả lại
đất sử dụng không đúng quy định;
3.5 Buộc chấm dứt
hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
3.6 Buộc hoàn trả
tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định
của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
3.7 Buộc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
3.8 Buộc hoàn thành
việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
3.9 Buộc chấm dứt
hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy
định;
3.10 Buộc sử dụng
đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất;
3.11 Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như
trước khi vi phạm;
3.12 Buộc cung cấp
hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
3.13 Buộc thực hiện
đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối
với trường hợp quy định tại Nghị định này.
3.14 Buộc nộp Giấy
chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Nghị định này;
3.15 Hủy bỏ kết quả
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng
giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến
đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
3.16 Xử lý tài sản
tạo lập không hợp pháp quy định của Nghị định này;
3.17 Thu hồi đất
theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy
định.
Câu 7. Anh Đỗ Văn T huyện
Trực Ninh có hỏi: Nghị định số 91/2019/NĐ-CP lần
đầu quy định về việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, vậy đối với hành vi chuyển mục đích
sử dụng đất mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì số lợi bất hợp
pháp được xác định như thế nào?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
Trường hợp sử dụng đất sang mục đích
khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch
của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục
đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục
đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của
loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại thời
điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển
mục đích).
Số lợi có được do chuyển mục đích
sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm
|
=
|
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích
sử dụng đất (G2)
|
-
|
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất (G1)
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn;
trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm
|
G (1,2)
|
=
|
Diện tích đất vi phạm
|
x
|
Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
|
Loại đất trước khi vi phạm được xác
định căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản
lý, sử dụng đất. Loại đất sau khi vi
phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính.
Câu
8.Anh Nguyễn Duy H thành phố Nam Định có hỏi: Số lợi bất hợp pháp do thực
hiện hành vi vi phạm lấn, chiếm đất được xác định như thế nào theo Nghị định
91/2019/NĐ-CP?
Trả
lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Trường hợp sử dụng
đất do lấn, chiếm thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi
phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản
vi phạm hành chính), tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
Công thức cụ thể
được tính như sau:
Số lợi có được do vi phạm
|
=
|
Diện tích đất vi phạm
|
x
|
Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại
đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm
|
Câu 9. Anh Trần Thanh Q
huyện Giao Thủy có hỏi: Số lợi bất hợp pháp có được
do hành vi vi phạm chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có đủ điều kiện được
tính như thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy
định thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng
đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
Công thức cụ thể
được tính như sau:
Số lợi có được do vi phạm
|
=
|
Diện tích đất vi phạm
|
x
|
Giá đất
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại
đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử
dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm
|
Câu 10. Anh Trần Văn C
huyện Nam Trực có hỏi: Trường hợp người vi phạm cho
thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì số lợi bất hợp pháp có được
do vi phạm được tính như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Trường
hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng giá trị cho thuê, cho
thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho
thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê
đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi
phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số
năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất).
Câu 11. Anh Hoàng Văn H
huyện Ý Yên có hỏi: Người chuyển đất trồng lúa
sang đất trông cây lâu năm mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1
Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu
năm, đất trồng rừng mà không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép thì
hình thức và mức xử phạt được căn cứ trên diện tích đất chuyển mục đích trái
phép. Cụ thể như sau:
a) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép
dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo khoản
5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 12. Anh Lưu Thanh K
huyện Hải Hậu có hỏi: Hành vi tự ý chuyển đất trồng
lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo quy định Nghị định
91/2019/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo
khoản 2 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phépthì hình thức và
mức xử phạt dựa trên diện tích đất chuyển mục đích trái phép. Cụ thể như sau:
a) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo khoản
5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 13. Chị Trần Thị T
thành phố Nam Định có hỏi: Hành vi chuyển đất trồng lúa
sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị
xử phạt như thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Trả lời:
Theo 3
Điều 9 Nghị định 91/2019:
Chuyển
đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực nông
thôn thì hình thức và mức xử phạt căn cứ trên diện tích đất chuyển mục đích
trái phép. Cụ thể:
a) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền
từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái
phép từ 03 héc ta trở lên.
Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp
tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạtvi
phạm tại khu vực nông thôn.
Ngoài ra theo khoản
5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu
14. Chị Nguyễn Thị H huyện Vụ Bản có hỏi: Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệpkhông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như
thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả
lời:
Theo khoản 1
Điều 10 nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển
đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản
xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phépthì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo khoản
4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 15. Chị Nguyễn Thị H huyện Vụ Bản có hỏi: Hành vi chuyển
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phépthì bị xử phạt như
thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo
khoản 2 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất
rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông
nghiệp không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phépthì hình thức và mức xử phạt dựa trên diện tích đất vi phạm.
Cụ thể:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
g)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
Ngoài ra
theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu
16. Anh Trần Xuân T huyện Nam Trực có hỏi: Hành vi Chuyển đất trồng cây hàng
năm khác (không phải đất trồng lúa) sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất
làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phépbị xử phạt như thế
nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1 Điều
11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Chuyển
đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm
muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phépthì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra
theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 17.Anh Nguyễn
Văn Q huyện Hải Hậu có hỏi: Hành vi chuyển đất trồng cây hàng năm khác (đất
trồng lúa), đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phépbị xử phạt như thế
nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo
khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển
đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phéptại
khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng
cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang
đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phéptại khu vực đồ thị
thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt vi
phạm tại khu vực nông thôn.
Ngoài ra theo khoản
4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu
18. Chị Hoàng Thị N huyện Xuân Trường có hỏi: Hành vi chuyển đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phépbị xử phạt như thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả
lời:
Theo quy
định tại khoản 1, khoản 4 Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền
một lần sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phéptại khu vực nông
thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới
0,05 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5
héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
03 héc ta trở lên.
Trường hợp
thực hiện hành vi vi phạm trên tại khu vực đô thị không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phépthì
mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm tại khu vực nông thôn và
mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000
đồng đối với tổ chức
Ngoài
ra theo khoản 5 Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm.
Câu 19. Anh Trần
Thanh B huyện Mỹ Lộc có hỏi: Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền hàng năm sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phépbị
xử phạt như thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền
hàng năm sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực nông
thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới
0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
03 héc ta trở lên.
Trường hợp
thực hiện hành vi vi phạm trên tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần
mức xử phạt đối với vi phạm tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá
500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức
Ngoài
ra theo khoản 5 Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm.
Câu 20. Chị Vũ Thị N huyện Trực Ninh có hỏi: Hành
vi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng
có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là
đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phépbị xử phạt như thế
nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển
đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục
đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch
vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực nông
thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới
0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
03 héc ta trở lên.
Trường hợp thực
hiện hành vi vi phạm trên tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử
phạt đối với vi phạm tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá
500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức
Ngoài ra theo khoản
5 Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu
21.Chị Đặng Thị V có hỏi: Hành
vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện nhưng không
đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã bị xử phạt như thế nào theo Nghị định
91/2019/NĐ-CP?
Trả
lời:
1. Chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa
đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy
ban nhân dân cấp xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ
cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ
cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ
cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra
theo điểm b khoản 5 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đối tượng vi phạm buộc phải
đăng ký việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Câu 22.Anh Lê Văn Đ huyện Nam Trực có hỏi:
Hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện luật
định bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
khoản 2 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện theo quy định của
pháp luật thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ
cẩu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ
cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ
cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm
a khoản 5 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đối tượng vi phạm buộc phải khôi phục
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Câu
23. Anh Hoàng Văn K huyện Nghĩa Hưng có
hỏi: Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm
đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà
không đăng ký thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?
Trả
lời:
Theo 3 Điều
13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển
mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường
hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo quy định thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra
theo điểm c, d, đ khoản 5 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đối tượng vi phạm bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy
định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 24. Chị Nguyễn
Thu T tp Nam Định có hỏi: Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất
trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị
định 91/2019/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển
mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc
trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng
ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra
theo điểm c, d, đ khoản 5 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đối tượng vi phạm bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy
định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 25. Chị
Trần Bích N thành phố Nam Định có hỏi: Hành vi lấn,
chiếm đất chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 14 Nghị định
91/2019/NĐ-CP:
1. Trường
hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm
dưới 0,05 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm
từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp hành vi
vi phạm xảy ra tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực
nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không
quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, theo khoản
7 Điều 14 NĐ 91/2019 đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả
lại đất đã lấn, chiếm hoặc Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường
hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất; Buộc thực hiện tiếp thủ
tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa
thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 26. Anh Nguyễn
Đăng K huyện Ý Yên có hỏi: Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải
đất trồng lúa bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
khoản 2, khoản 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
*
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm
dưới 0,05 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp
hành vi vi phạm xảy ra tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực
nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không
quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài
ra, theo khoản 7 Điều 14 NĐ 91/2019 đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả:
-
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm,
-
Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm
-
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất;
-
Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp
sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất
-
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 27. Anh Đỗ Đức
N huyện Giao Thủy có hỏi:Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa bị
xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 14 Nghị định 91/2019:
*
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa tại khu vực nông thôn,
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm
dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm
từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp
lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúatại khu vực đô thị thì mức xử phạt
bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm
ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá
nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài
ra, theo khoản 7 Điều 14 NĐ 91/2019 đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả:
-
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm,
-
Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm
-
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất;
-
Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp
sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất
-Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 28. Chị Phạm Ngọc H tp Nam Định có hỏi: Hành
vi lấn, chiếm đất phi nông nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
khoản 4, khoản 5 Điều 14 NGhị định 91/2019:
*
Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp(trừ
trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công
trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của
cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước) tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm
dưới 0,05 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm
từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm
từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp
lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực
nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không
quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức..
Ngoài
ra, theo khoản 7 Điều 14 NĐ 91/2019 đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả:
-
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm,
-
Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm
-
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất;
-
Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp
sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất
-
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 29.Anh Trần Văn K huyện Hải Hậu có hỏi: Hành
vi hủy hoại đất do làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất bị
xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
khoản 1 Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình
hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc
ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 15 Nghị
định 91/2019: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có
hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định Luật đất
đai.
Câu 30. Chị Phạm Thị T huyện Nam Trực có hỏi: Hành
vi gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác bị xử phạt
như thế nào?
Trả lời:
Theo
Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc
các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của
người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng
đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
phạm
Câu 31. Chị Nguyễn
Lan H tp Nam Định có hỏi: Hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo
quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Trường hợp không thực hiện đăng
ký đất đai lần đầu theo quy định của
Luật đất đai tại
khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
2. Trường hợp không thực hiện đăng
ký đất đai lần đầu tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt
đối với từng trường hợp tương ứng đối với vi phạm ở khu vực nông thôn.
Ngoài ra đối tượng
vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải làm thủ tục đăng ký
đất đai theo quy định.
Câu
32. Anh Trần Khắc N huyện Xuân Trường có hỏi: Chị Đỗ Thị L huyện Vụ Bản có hỏi: Hành vi không thực hiện đăng ký
biến động đất đai bị xử phạt như thế nào theo quy định?
Trả
lời:
Theo khoản 2, khoản
3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Trường hợp không
thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định của
Luật đất đai tại
khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định
tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng
ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng
ký biến động.
2. Trường hợp không thực hiện đăng
ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt
đối với từng trường hợp tương ứng đối với vi phạm ở nông thôn.
Ngoài
ra đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải làm thủ
tục đăng ký đất đai theo quy định.
Câu 33.Anh Vũ Văn Đ huyện Xuân Trường có hỏi:
Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện
theo quy địnhbị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
1. Theo Điều 18 Nghị định
91/2019/NĐ-CP Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa
các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi
hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
-
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong số các điều
kiện đã nêu trên.
2. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử
dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ một trong các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi
hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong số các điều
kiện nêu trên.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ
thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi
hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực
đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong số các
điều kiện nêu trên.
Ngoài
ra, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 4
Điều 18 NĐ 91:
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người
sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất
b)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo
quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng
nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
c)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo
quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền
là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm
không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là
đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;
d)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong
thời gian sử dụng đất còn lại;
đ)
Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển
quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm;
e)
Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất
mà không được gia hạn.
Câu 34. Chị Trịnh Thanh H huyện Nghĩa Hưng có hỏi: Hành
vi chuyển đổi, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển đổi, thế
chấp bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
khoản 1 Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp
đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình
thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao
đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền hoặc
cho thuê đất trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền
đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra các đối tượng vi phạm bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây (theo khoản 6 Điều 19 Nghị định
91/2019):
a) Buộc bên nhận
chuyển quyềnphải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền.
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp
bằng quyền sử dụng đất.
Câu
35. Chị Đặng Thị T huyện Trực Ninh có hỏi: Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền bị xử phạt
như thế nào?
Trả
lời:
Theo quy định tại 3
Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Trường hợp chuyển
nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không
thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân),
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có thu tiền hoặc
cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã
trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất
không đúng đối tượng quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài
ra các đối tượng vi phạm bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây
(theo khoản 6 Điều 19 Nghị định 91/2019):
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất
trước khi chuyển quyền.
b)
Buộc bên chuyển nhượng, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên cho thuê đất
phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho
thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi
phạm;
c)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng.
Câu 36. Anh Nguyễn Văn Q huyện Mỹ Lộc có hỏi: Người
sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho thuê lại
đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần kể từ
ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 91/2019/NĐ-CP hành vi trên bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới
01 héc ta.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới
5 héc ta.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 5 héc ta trở lên.
Đối tượng vi phạm phải thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc người sử dụng đất để xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải ký lại hợp
đồng thuê đất với Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền một lần đối với
diện tích đất vi phạm trong thời gian còn lại; tiền thuê đất phải trả một lần
được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi cho thuê đất thu tiền thuê một lần trong thời gian vi phạm
Câu 37. Anh Trần Văn T huyện Hải Hậu có hỏi: Hành
vi Bán, mua tài sản gắn liền với đất
được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo
quy định bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định
91/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước
cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê
có ngành nghề kinh doanh không phù hợp dự án đầu tư hoặc không đủ năng lực tài
chính để thực hiện dự án đầu tư hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đất đai
đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước
cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản gắn liền với đất thuê được tạo
lập không hợp pháp hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây
dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà đối
tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc hoàn thành xây dựng đối với
trường hợp chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết
và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận mà đã chuyển nhượng;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán
tài sản gắn liền với đất; việc giải quyết quyền lợi của các bên liên quan đến
chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật dân
sự;
c) Buộc bên bán tài sản nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Xử lý tài sản
tạo lập không hợp pháp gắn liền với đất thuê
Câu
38. Chị Đỗ Thu H tp Nam Định có hỏi: Hành vi Cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê
đất hàng năm mà không đủ điều kiện quy định bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
quy định tại Điều 24 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu một trong các điều
kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu từ hai điều kiện trở lên theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Ngoài ra các đối tượng vi phạm bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc thực hiện đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thuê tài
sản gắn liền với đất đối với trường hợp không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do hành vi vi phạm.
Câu
39. Anh Nguyễn Văn A huyện Nghĩa Hưng có hỏi:Hành vi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều
kiện của hộ gia đình, cá nhân mà không đủ điều kiện quy định bị xử phạt như thế
nào?
Trả lời:
Theo Điều
25 Nghị định 91/2019/NĐ-CP hành vi trên bị xử phạt như
sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi
phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh
sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó mà
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống
ngoài phân khu đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc
thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước
mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết
định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm
nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
Ngoài ra đối tượng vi phạm bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm
Câu 40. Chị Trần Thị H tp
Nam Định có hỏi: Hành vi nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện bị
xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
quy định tại Điều 26 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng
phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng
đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời
hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp
được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra đối tượng vi phạm bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại
diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm ;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Câu 42. Chị Phạm Thảo K
huyện Giao Thủy có hỏi: Hành vi nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa có văn bản chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mục đích sử dụng đất của dự án đối với
diện tích nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn thành thủ tục để có văn
bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án;
b) Buộc trả lại đất đối với trường
hợp đã nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Câu 43. Chị Bùi Thị H thành phố Nam Định có hỏi:
Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định
của pháp luật về đất đai bị xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo
Điều 29 Nghị định 91/2019/NĐ-CP hành vi trên bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích
đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích
đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích
đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.
Ngoài ra, đối tượng
vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại diện tích đất
đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp
không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi
theo quy định của Luật Đất đai.
Câu
44. Chị Nguyễn Thị H
thành phố Nam Định có hỏi: Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất
trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời
hạn 24 tháng liên tục bị xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Hành vi
không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất
trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời
hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng
dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng
từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng
từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng
từ 10 héc ta trở lên.
Ngoài ra, đối tượng
vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc sử dụng đất theo mục
đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã
bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
Câu
45. Anh Đỗ Đức L huyện Xuân Trường có
hỏi: Hành vi vi phạm quy định về
giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tạiĐiều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
hành vi trên bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm
sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các
trường hợp khai báo không trung thực hay sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện
thủ tục hành chính và các công việc khác.
2. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung
thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ,
chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
( Người thực hiện hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là
buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai
theo quy định)
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả
trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Người thực
hiện hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là hủy bỏ kết quả
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện
Đối tượng vi
phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ
giả đã sử dụng.