Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
HỎI- ĐÁP QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI
Lượt xem: 918

1.      Hỏi: Mục đích của việc nuôi con nuôi là gì?

         Trả lời:

         Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về mục đích nuôi con nuôi như sau:

         Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

         2. Hỏi: Thế nào là Nuôi con nuôi trong nước và Nuôi con nuôi trong nước được thực hiện tại cơ quan nào?

         Trả lời:

         Khoản 4, Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về nuôi con nuôi trong nước như sau: “Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam”

         Điều 9 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi như sau: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước”

         3. Hỏi: Thế nào là Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện tại cơ quan nào?

         Trả lời:

         Khoản 5 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau: “Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài”

         Điều 9 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi như sau:

         “2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

         3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài”

         4. Hỏi: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong giải quyết việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 49 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:

         1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

         a) Quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật này;

         b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;

         c) Báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;

         d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền.

         2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

         a) Giải quyết các việc hộ tịch liên quan đến nuôi con nuôi;

         b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;

         c) Kiểm tra, theo dõi tình hình nuôi con nuôi ở địa phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền;

         d) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.

         3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

         a) Đăng ký, theo dõi việc nuôi con nuôi trong nước, ghi chú việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;

         b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;

         c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền;

         d) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương./.

         5. Hỏi: Khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi thì cần thực hiện các bước gì để tìm gia đình thay thế?

         Trả lời:

         Bước 1: Tổ chức lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi

         Bước 2: Tìm người trong nước hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng

         Bước 3: Niêm yết công khai tìm cha, mẹ đẻ

         Bước 4: Đăng ký khai sinh cho trẻ em

         Bước 5: Giải quyết việc nuôi con nuôi nếu có người trong nước có nhu cầu nhận trẻ em làm con nuôi

         Bước 6: Rà soát, đánh giá nhu cầu trẻ em cần được nhận làm con nuôi

         6. Hỏi: Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không?

         Trả lời:

         Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định điều kiện của người được nhận làm con nuôi như sau:

         1. Trẻ em dưới 16 tuổi

         2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

         a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

         b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

         Do đó người trên 18 tuổi không được nhận làm con nuôi

         7. Hỏi: Các hành vi vi phạm pháp luật về Nuôi con nuôi bị xử phạt như thế nào?

         Trả lời:

         Theo Điều 50 của Nghị định số 110/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, hành vi vi phạm quy định pháp luật về nuôi con nuôi:

1.   Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến

đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.

         2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

         a) Cho, nhận con nuôi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản không chấp nhận việc cho, nhận con nuôi;

         b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi;

         3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

         a) Khai báo gian dối để đăng ký việc cho, nhận con nuôi;

         b) Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi;

         c) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;

         d) Lợi dụng việc cho con làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.

         4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

         a) Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc, đe dọa để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;

         b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại Điểm d khoản 3 Điều này;

         c) Làm dịch vụ môi giới cho hoặc nhận con nuôi trái pháp luật;

         d) Lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động.

         5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

         a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này;

         b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b và Điểm d Khoản 3, các điểm b, c và d Khoản 4 Điều này.

         8. Hỏi: Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 17 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung) quy định thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện như sau:

         Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

         1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại

         Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

         2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

         3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.

         9. Việc quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và việc tổ chức giao nhận con nuôi được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 37 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về việc quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và việc tổ chức giao nhận con nuôi như sau:

         1. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

         Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

         2. Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

         3. Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.

         Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.

         4. Sau khi giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định cho trẻ em là con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản giao nhận con nuôi, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài.

         5. Bộ Tư pháp gửi quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trẻ em trong trường hợp cần thiết.

         10. Việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi nước ngoài được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 39 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi như sau:

         Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước nơi con nuôi thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

         11. Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về việc công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi?

         Trả lời:

         Điều 40 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về việc công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi như sau:

         1. Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Luật này gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp nơi người đó thường trú xác minh thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.

         2. Sau khi hoàn tất các thủ tục nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, công dân Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú.

         * Điều 30 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung) quy định ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

         1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi trong các trường hợp sau:

         a) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là thành viên;

         b) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

         2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

         3. Cục Con nuôi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.

         12. Hỏi: Ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 30 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung) quy định về việc ghi vào Sổ đăng kỷ nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài như sau:

         1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi trong các trường hợp sau:

         a) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là thành viên;

         b) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

         2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

         Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

         3. Cục Con nuôi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.

         13. Hỏi: Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 12 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài như sau:

         1. Người nhận con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.

         2. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này, người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.

         3. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.

         4. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào khác.

         14. Hỏi: Đối tượng nào phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?

         Trả lời:

         Điều 3 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài (sau đây viết là Nghị định số 114/2016/NĐ-CP) quy định người nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, gồm:

         1. Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

         2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp.

         3. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Sở Tư pháp.

         4. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

         5. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

         15. Hỏi: Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 6 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:

         1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:

         a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.

         b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.

         c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.

         d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.

         đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.

         2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài như sau:

         a) Lệ phí cấp giấy phép lần đầu: 65.000.000 đồng/giấy phép;

         b) Lệ phí cấp gia hạn giấy phép: 35.000.000 đồng/giấy phép.

         16. Hỏi: Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi được miễn, giảm trong trường hợp nào?

         Trả lời:

         Điều 4 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, gồm:

         1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:

         a) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

         b) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;

         c) Người có công với cách mạng nhận con nuôi.

         2. Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:

         a) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

         b) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

         c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.

         3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

17. Hỏi: Xin hỏi, hiện nay có 02 gia đình cùng muốn nhận 01 cháu bé có hoàn cảnh đặc biệt làm con nuôi, phải giải quyết thế nào ?

Trả lời:

Trường hợp đồng thời có nhiều người cùng hàng ưu tiên nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người nào có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt hơn. Tuy nhiên, để đánh giá người nào có điều kiện tốt hơn thì công chức tư pháp - hộ tịch phải kết hợp nhiều yếu tố như:

- Độ tuổi của người nhận con nuôi. Nếu người nhận con nuôi ở độ tuổi cao (ví dụ từ 60 tuổi trở lên) thì không phù hợp với việc nhận một trẻ em sơ sinh làm con nuôi.

- Điều kiện kinh tế: người nhận con nuôi có việc làm ổn định, thu nhập ổn định sẽ có điều kiện nuôi dưỡng tốt hơn một cặp vợ chồng có công việc không ổn định, mức thu nhập không thường xuyên hoặc không có tài sản nào chứng minh bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi.

- Điều kiện sức khỏe của người nhận con nuôi.

- Đạo đức, lối sống lành mạnh của người nhận con nuôi; sự ủng hộ của các thành viên trong gia đình người nhận con nuôi; kinh nghiệm nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em...

Trường hợp trẻ em đã được một trong số những gia đình nêu trên tạm thời chăm sóc nuôi dưỡng thì cũng là tiêu chí xem xét ưu tiên cho gia đình hiện đang tạm thời chăm sóc nuôi dưỡng vì trẻ em ở độ tuổi sơ sinh đã quen với sự chăm sóc của người đó nếu người này có nguyện vọng và đủ điều kiện nuôi con nuôi.

Công chức tư pháp - hộ tịch có thể tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thành lập hội đồng xem xét, đánh giá điều kiện nuôi con nuôi trong trường hợp có ít nhất hai gia đình cùng đồng thời muốn nhận 01 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt làm con nuôi.

18. Hỏi: Trường hợp mẹ đẻ của trẻ em được cho làm con nuôi hiện đang chấp hành hình phạt tù. Vậy Công chức tư pháp - hộ tịch có phải tiến hành thủ tục lấy ý kiến đồng ý về việc cho con đẻ làm con nuôi không, hay chỉ cần lấy ý kiến của ông/bà nội (ngoại) của trẻ để thay thế cho ý kiến của mẹ đẻ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 25 và Điều 39 của Bộ Luật Dân sự 2015, việc đồng ý cho con làm con nuôi là quyền của cha mẹ đẻ và là quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình, gắn liền với cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác được.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi, việc nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha, mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha, mẹ đẻ đều đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ. Như vậy, trường hợp cha đẻ/mẹ đẻ hiện đang chấp hành án phạt tù không thuộc những trường hợp nêu trên.

Do đó, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ phải phối hợp với Ban quản lý trại giam để tiến hành lấy ý kiến đồng ý của cha đẻ/mẹ đẻ về việc cho con làm con nuôi. Ý kiến đồng ý của ông/ bà nội (ngoại) của trẻ em không thay thế được ý kiến đồng ý của cha đẻ/mẹ đẻ của trẻ em trong trường hợp xác định được cha đẻ/mẹ đẻ của trẻ.

19. Hỏi: Do bận công việc nên không báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước có bị làm sao không?

Trả lời:

         Theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, bổ trợ tư pháp bổ sung một quy định mới về hành vi không thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

20. Hỏi: Những trường hợp nuôi con nuôi nào được xác định là nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 28 Luật Nuôi con nuôi, những trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài gồm:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

- Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi

- Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

21. Hỏi: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn nhận người Việt Nam làm con nuôi, Công dân Việt Nam muốn nhận người nước ngoài làm con nuôi thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Trả lời

Căn cứ Điều 29 Luật Nuôi con nuôi thì

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi,

- Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

22. Hỏi: Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thì hồ sơ của người nhận con nuôi cần có những giấy tờ gì?

Trả lời

Căn cứ Điều 31 Luật Nuôi con nuôi, Điều 5 và Điều 13 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

5. Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

6. Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

7. Phiếu lý lịch tư pháp

8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân ;

9. Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này, tùy từng trường hợp phải có các giấy tờ tương ứng sau :

 Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

- Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.

- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Yêu cầu:

Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

- Bản sao hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế, văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản, phiếu lý lịch tư pháp và văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

23. Hỏi: Nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Trả lời

Căn cứ khoản 3 Điều 31 Luật Nuôi con nuôi và Điều 17 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài được thực hiện như sau:

- Hồ sơ được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi nộp trực tiếp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

- Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

- Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

- Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.

24. Hỏi: Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thì hồ sơ của người được nhận con nuôi cần có những giấy tờ gì?

Trả lời

Căn cứ Điều 32 Luật Nuôi con nuôi, Điều 14 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi gồm:

1. Các giấy tờ, tài liệu:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em, cụ thể: Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.

3. Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật này nhưng không thành.

- Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi;

- Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.

Về số lượng hồ sơ: Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

25. Hỏi: Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài?

Trả lời

Căn cứ Điều 33 Luật Nuôi con nuôivà Điều 15 Nghị định 19/2011/NĐ-CP:

1.Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và cử cán bộ trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.

2. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP.

Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.

3. Sau khi kiểm tra, xác minh nếu thấy trẻ em có điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp

           26. Hỏi: Vợ chồng anh A muốn nhận cháu B làm con nuôi thì phải đáp ứng điều kiện nào?

          Trả lời

          Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi thì vợ chồng anh A phải có đủ các điều kiện sau:

          - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

          - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

          - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

          - Có tư cách đạo đức tốt.

          Đồng thời, vợ chồng anh A phải không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật con nuôi:

          - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

          - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

          - Đang chấp hành hình phạt tù;

          - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

          Nếu vợ chồng anh A thuộc trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định về điều kiện: hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

           27. Hỏi: Chị C muốn nhận cháu A làm con nuôi thì chị C cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì? Nộp hồ sơ tại cơ quan nào và thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là bao lâu?

          Trả lời

          1. Căn cứ Điều 17, 18 Luật nuôi con nuôi thì Chị C cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

          a) Hồ sơ của chị C - người nhận nuôi con nuôi.

          -Đơn xin nhận con nuôi;

          - Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

          - Phiếu Lý lịch tư pháp

- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

          - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật nuôi con nuôi.

          Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

+Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

          b) Hồ sơ của cháu A - người được giới thiệu làm con nuôi.

          - Giấy khai sinh;

          - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên;

          - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

          - Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ đã chết đối với trẻ mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mấy tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự.

          - Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

          Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

          2. Theo khoản 1 điều 19 Luật Nuôi con nuôi quy định “Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú”

          Như vậy, chị C phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của cháu A tại UBND cấp xã nơi cháu A thường trú hoặc UBND cấp xã nơi chị C trường trú.

          3.  Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (khoản 2 Điều 19 Luật Nuôi con nuôi).

 

          28. Hỏi: Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi thì UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày kể tử ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người có liên quan. Vậy những người có liên quan này là những ai? Trách nhiệm lấy ý kiến của người liên quan về việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?

          Trả lời

          1. Theo quy định tại Điều 20, 21 Luật nuôi con nuôi thì UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày kể tử ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến đồng ý cho làm con nuôi bằng văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người liên quan sau:

          - Cha mẹ đẻ của người được nhận nuôi con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì cần phải có sự đồng ý của người còn lại;    

          - Người giám hộ của người được nhận làm con nuôi đối với trường hợp cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được;

          - Trẻ được nhận làm con nuôi đối với trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi.

          Người đồng ý cho làm con nuôi nêu trên phải được UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

          2. Trách nhiệm lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP cụ thể như sau:

          Việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Nuôi con nuôi và do công chức tư pháp – hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi trực tiếp thực hiện.

Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú nhưng không phải là nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện như sau:

- Trường hợp cử công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình phối hợp lấy ý kiến của những người liên quan.

- Trường hợp không thể cử công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi lấy ý kiến của những người liên quan.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã có yêu cầu.

 

          29. Hỏi: Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan phải đáp ứng yêu cầu gì?

          Trả lời

          Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người luên quan được quy định cụ thể tại Điều 9 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

          1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.

2. Khi lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình.

Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.

 

          30. Hỏi: Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi như thế nào?

          Trả lời

          Căn cứ Điều 22 Luật Nuôi con nuôi, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi.

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

 

31. Hỏi: Sau khi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước thì cha mẹ nuôi có phải thực hiện thông báo tình hình phát triển của con nuôi không ? Cơ quan nào có trách nhiệm theo dõi việc nuôi con nuôi này ?

Trả lời

Theo quy định của Điều 23 Luật Nuôi con nuôi, Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.

 

32. Hỏi: Sau khi được đăng ký việc nhận con nuôi thì cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên của con nuôi hay không?

Trả lời

Theo quy định của Điều 24 Luật Nuôi con nuôi và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên thì cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.

 

33. Hỏi: Sau khi thực hiện giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ có còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng với con đã cho làm con nuôi hay không?

Trả lời

Căn cứ khoản 4 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi thì trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

34. Hỏi: Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp nào?

Trả lời

Các trường hợp có thể chấm dứt việc nuôi con nuôi (Điều 25 Luật Nuôi con nuôi);

- Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;

- Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;

- Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;

- Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật Nuôi con nuôi.

 

35. Hỏi: Ngoài cha mẹ nuôi, con nuôi đã thành niên, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi thì có cơ quan nào có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi?

Trả lời

Theo quy định của khoản 4 Điều 26 Luật Nuôi con nuôi thì ngoài cha mẹ nuôi, con nuôi đã thành niên, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi thì Cơ quan lao động, thương binh và xã hội và Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ sau:

- Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;

- Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;

- Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật Nuôi con nuôi.

 

         36. Hỏi: Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 27 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi như sau:

         1. Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

         2. Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.

         3. Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.

         4. Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

         5. Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.

         37. Hỏi: Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 4 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:

         1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.

         2. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

         3. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.

         38. Hỏi: Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ em được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 5 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ em như sau:

         1. Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

         2. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

         3. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

         4. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

         5. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

         6. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.

         39. Hỏi: Việc khuyến khích hỗ trợ nhân đạo cho việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         *  Điều 7 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định việc khuyến khích hỗ trợ nhân đạo cho việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như sau:

         Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việc hỗ trợ nhân đạo không được ảnh hưởng đến việc cho nhận con nuôi.

         *  Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi (sau đây viết tắt là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung) quy định việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như sau:

         Việc hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật nuôi con nuôi, pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ cho các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây:

         1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ nhân đạo thông qua chương trình, dự án, viện trợ phi dự án hoặc tài trợ cho Quỹ bảo trợ trẻ em.

         2. Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo.

Trường hợp cá nhân, tổ chức hỗ trợ nhân đạo bằng tiền thì phải thực hiện thông qua tài khoản của cơ sở nuôi dưỡng.

         3. Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cha mẹ nuôi nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau:

         a) Cha mẹ nuôi nước ngoài thông tin cho tổ chức con nuôi nước ngoài về các khoản hỗ trợ nhân đạo đã thực hiện ở Việt Nam;

         b) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu, tổ chức con nuôi nước ngoài báo cáo Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và của tổ chức;

         c) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu, cơ sở nuôi dưỡng báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.

         40.     Hỏi: Điều kiện của người được nhận làm con nuôi được quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định điều kiện của người được nhận làm con nuôi như sau:

         1. Trẻ em dưới 16 tuổi

         2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

         a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

         b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

         3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

         4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

         41. Hỏi: Việc bảo đảm quyền được biết về nguồn gốc của con nuôi được pháp luật quy định như thế nào?

         Trả lời:

         Điều 11 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định việc đảm bảo quyền được biết về nguồn gốc của con nuôi như sau:

         1. Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.

         2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho con nuôi là người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, đất nước.

42. Hỏi: Trường hợp nào thì được đăng ký lại việc nuôi con nuôi? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký lại việc nuôi con nuôi?

Trả lời

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì

1. Việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đăng ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại, nếu cả cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Sở Tư pháp nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

 

43. Hỏi: Việc đăng ký lại việc nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào?

Trả lời

Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 29 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì

- Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây đã đăng ký việc nuôi con nuôi đó, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người yêu cầu đăng ký lại 01 bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu cầu đăng ký lại.

- Trong mục ghi chú của bản chính các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này và Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ là đăng ký lại.

         44. Hỏi: Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được hiểu như thế nào?

         Trả lời:

         Khoản 6, khoản 7 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi như sau:

         - “Trẻ em mồ côi” là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được.

         - “Trẻ em bị bỏ rơi” là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi, Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi (là trẻ em cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được), trẻ em bị bỏ rơi (là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ), trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

         45. Hỏi: Thế nào là gia đình gốc, gia đình thay thế?

         Trả lời:

         Khoản 8, khoản 9 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về gia đình gốc, gia đình thay thế như sau:

         -   “Gia đình gốc” là gia đình của những người có quan hệ huyết thống.

         -   “Gia đình thay thế” là gia đình nhận trẻ em làm con

nuôi.

         46. Hỏi: Ý nghĩa của chế định pháp luật về nuôi con nuôi?

         Trả lời:

         Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quyền cơ bản của trẻ em đã được pháp luật Việt Nam quy định trong nhiều văn bản pháp luật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) quy định: “trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” (Khoản 1 Điều 37). Bộ luật dân sự năm 2015 thừa nhận quyền nuôi con nuôi là một quyền tự do dân sự của cá nhân, Điều 39 của Bộ luật dân sự quy định: “Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình”. Khoản 2 Điều 24 của Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.”.

        

47. Hỏi Trước đây, vợ chồng anh chị H đã làm thủ tục nhận cháu A làm con nuôi, nhưng đến nay, vì một số lý do mà vợ chồng anh chị H và cháu A muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi. Vậy anh chị H muốn biết là cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt nuôi con nuôi?

Trả lời

          Theo quy định tại Điều 10 Luật Nuôi con nuôi, thì anh chị H có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

48. Hỏi Trường hợp chị A, cháu S đều là công dân Việt Nam đang tạm trú tại Anh và chị A muốn nhận cháu S làm con nuôi thì thủ tục nộp và đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điêu 27 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn 10 này, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

3. Nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến của những người liên quan, Cơ quan đại diện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, đồng thời gửi văn bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục Lãnh sự kèm theo bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng, cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Cục Con nuôi đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời cho Cơ quan đại diện.

Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện thông báo lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi.

49. Hỏi Năm 2022, Trường hợp chị A, cháu S đều là công dân Việt Nam trong thời gian tạm trú tại nước ngoài đã thực hiện đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước nơi họ cư trú. Năm 2023, chị A và cháu S trở về Việt Nam cư trú. Vậy việc thực hiện thông báo tình hình phát triển con nuôi được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì trường hợp việc nuôi con nuôi tiếp tục thực hiện tại Việt Nam, thì trong thời hạn này việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi được thực hiện như sau: định kỳ 06 tháng 01 lần, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

50. Hỏi Cháu A đã được vợ chồng anh G nhận làm con nuôi và nay chị H cũng muốn nhận cháu A làm con nuôi. Vậy chị H có thể thực hiện đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền được không?

Trả lời:

Tại khoản 3 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi quy định: “Một người chủ được nhận làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”. Do đó, đối với trường hợp cháu A đã được vợ chồng anh G nhận làm con nuôi nên chị H không thể làm thủ tục nhận cháu A tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan thiết lập Trang TTĐT: Sở Tư pháp tỉnh Nam Định. Giấy phép số 01/GP-STTTT cấp ngày 31/01/2019
Địa chỉ: 325 Đường Trường Chinh - TP. Nam Định. Điện thoại: (0228) 3849381
Bộ phận cấp phiếu Lý lịch tư pháp: 0228.3636606; Phòng Công chứng số 1: 0228.3528096
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản: 0228.3836335; Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước: 0228.3526669 
Designed by VNPT Nam Định
  
Chung nhan Tin Nhiem Mang