Câu 1. Hỏi: Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng Luật Đất đai năm 2024 là gì?
Trả lời:
Theo
quy định tại Điều 1, Điều 2 Luật Đất đai năm 2024:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai,
quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai
và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và
nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn
và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đất đai.
Câu 2. Hỏi: Các thuật ngữ sau
đây: “Bản đồ địa chính; bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; bản đồ quy hoạch sử dụng đất; bồi thường về đất; chiếm đất; chuyển
mục đích sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất; đất đang có tranh chấp” được
hiểu như thế nào?
Trả lời:
Điều
3 Luật Đất đai năm 2024 giải thích các thuật ngữ trên như sau:
1. Bản đồ địa chính là
bản đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn
vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập
đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2. Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng
vùng kinh tế - xã hội.
3. Bản đồ quy hoạch sử
dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể
hiện nội dung phân bố các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch của quy
hoạch đó.
5. Bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho
người có đất thu hồi.
9. Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước
đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất
của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.
11. Chuyển mục đích sử
dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử
dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
12. Chuyển quyền sử dụng
đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang
người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
16. Đất đang có tranh chấp là thửa đất có
tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Câu 3. Hỏi: “Người sử dụng đất”
được hiểu như thế nào theo quy định của Luật Đất đai năm 2024?
Trả lời:
Điều
4 Luật Đất đai năm 2024 quy định về người sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất;
thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc;
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
4. Cộng đồng dân cư;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác
của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ
quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính
phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Câu 4. Hỏi: Việc sử dụng đất phải tuân theo
những nguyên tắc nào của Luật Đất đai?
Trả lời:
Điều
5 Luật Đất đai 2024 quy định các nguyên tắc sử dụng đất như sau:
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với
đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học
làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất liền kề và xung quanh.
Câu 5. Hỏi: Người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất là ai?
Trả lời:
Điều
6 Luật Đất đai quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử
dụng đất là:
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ
chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức
mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với
việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao
cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân
dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể
dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng
khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý,
sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là
trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc.
5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc
người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng
đất đó.
Câu 6. Hỏi: Người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với đất được giao quản lý theo quy định của Luật Đất đai?
Trả lời:
Điều
7 Luật Đất đai quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được
giao quản lý cụ thể như sau:
1. Người đại diện của tổ chức chịu trách
nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức trong nước được giao quản lý
công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất
có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ
đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện
tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã
chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được
giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là
người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Câu 7. Hỏi: Luật Đất đai quy định phân loại
đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
9 Luật Đất đai quy định về phân loại đất như sau:
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất
chưa sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại
đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các
loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở
tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm:
đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công
trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập
khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước,
thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải;
đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu
vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau
đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là
đất tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa
táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác
định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất
tại Điều này.
Câu 8. Hỏi: Luật Đất đai quy định việc xác
định loại đất dựa trên những căn cứ nào?
Trả lời:
Điều
10 Luật Đất đai quy định về xác định loại đất như sau:
1. Việc xác định loại đất dựa trên một
trong các căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp
chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp
khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử
dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu 9. Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm trong
lĩnh vực đất đai là gì?
Trả lời:
Điều
11 Luật Đất đai quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như
sau:
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái
quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp
thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy
định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp
luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về
quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử
dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý,
sử dụng đất đai.
Câu 10. Hỏi: Luật Đất đai quy định
về sở hữu đất đai, quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất
đai như thế nào?
Trả lời:
Điều
12, Điều 13 Luật Đất đai quy định về sở hữu đất đai, quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai như
sau:
Điều
12. Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều
13. Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông
qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức
giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
5. Quyết định thu hồi đất.
6. Quyết định trưng dụng đất.
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê
đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
9. Công nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định
giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách tài chính về đất
đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Câu 11. Hỏi: Luật Đất đai quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất?
Trả
lời:
Điều
15 Luật Đất
đai quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Có chính sách tạo điều kiện cho người
trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực
hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
5. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Câu 12. Hỏi: Bảo đảm của Nhà nước đối với
người sử dụng đất được quy định trong Luật Đất đai như thế nào?
Trả lời:
Điều
17 Luật Đất đai quy định về bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như sau:
1. Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại
đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 13. Hỏi: Trách nhiệm của Nhà nước trong
việc cung cấp thông tin đất đai được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
18 Luật Đất đai quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin
đất đai như sau:
1. Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng
đất và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục,
tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin
thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức,
cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất và tổ chức, cá
nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
Câu
14. Hỏi: Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm những gì?
Trả lời:
Điều
20 Luật Đất đai quy định Nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý,
sử dụng đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập
và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ
chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo,
phục hồi đất đai.
6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công
nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất
cụ thể, quản lý giá đất.
9. Quản lý tài chính về đất đai.
10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ
đất.
12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ
địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
14. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ
công về đất đai.
18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai.
Câu 15. Hỏi: Luật Đất đai quy định về cơ quan
có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã như
thế nào?
Trả lời:
Điều
22 Luật Đất đai quy định về cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức
làm công tác địa chính ở cấp xã như sau:
1. Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý
đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
2. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về
đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở
địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
4. Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm
tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công
khác được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm
công tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Câu 16. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền
của công dân đối với đất đai như thế nào?
Trả lời:
Điều
23 Luật Đất đai quy định quyền của công dân đối với đất đai như sau:
1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong
việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo
luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng
đất đai.
3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong
quản lý, sử dụng đất đai.
4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp
luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất,
không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận
thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quyền của người sử dụng
đất theo quy định của Luật này.
Câu 17. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền
tiếp cận thông tin đất đai như thế nào?
Trả lời:
Điều
24 Luật Đất đai quy định về quyền tiếp cận thông tin đất đai như sau:
1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất
đai sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy
hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết
tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính về đất đai;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực
hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Câu 18. Hỏi: Luật Đất đai quy định công dân có
nghĩa vụ gì đối với đất đai?
Trả lời:
Điều
25 Luật Đất đai quy định các nghĩa vụ của công dân đối với đất đai như sau:
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp
luật về đất đai.
2. Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên
đất.
3. Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử
dụng đất khác.
Câu 19. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền
chung của người sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
26 Luật Đất đai quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư
trên đất sử dụng hợp pháp.
3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để
bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong
việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi
phạm pháp luật về đất đai.
Câu 20. Hỏi: Luật Đất đai quy định về Quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
27 Luật Đất đai quy định Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này và luật khác có liên quan.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền
sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành
viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá
nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có
thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà
quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu
từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất
của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người
sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực
hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm
người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng,
văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với
đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh
bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện
theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Câu 21. Hỏi: Luật Đất đai quy định về nhận quyền
sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
28 Luật Đất đai quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử
dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật
này;
b) Tổ chức kinh tế, cá nhân được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định
của Chính phủ;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
e) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng
dân cư được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
g) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng
dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế
quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy
định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng
dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
k) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công
lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất;
l) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng
dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
m) Tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải
thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam;
văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn
bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm
người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất;
n) Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải
thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết
của Trọng tài thương mại Việt Nam;
o) Tổ chức trong nước là pháp nhân mới được
hình thành thông qua việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ
chức theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức của tổ chức kinh tế
phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân
bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.
2. Tổ chức trong nước, cá nhân được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào
nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản
8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.
3. Đối với khu vực hạn chế tiếp cận đất đai
thì việc nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực
hiện theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
Câu 22. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền
đối với thửa đất liền kề như thế nào?
Trả lời:
Điều
29 Luật Đất đai quy định về quyền đối với thửa đất liền kề như sau:
1. Quyền đối với thửa đất liền kề bao gồm
quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp
khí ga; lắp đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự;
đồng thời phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 133 của Luật
này đối với trường hợp quyền về lối đi; cấp nước, thoát
nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác.
Câu 23. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền
lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
30 Luật Đất đai quy định về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất như sau:
1. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công
lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
nhưng thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê theo quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại và phải xác định lại
giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang
thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa
chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được
khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ
diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thi được lựa chọn
chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với
phần diện tích đó.
Câu 24. Hỏi: Luật Đất đai quy định về nghĩa vụ
chung của người sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 31 Luật Đất đai quy định về nghĩa vụ
chung của người sử dụng đất như sau:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh
giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên
không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực
hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý,
cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây
ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường,
không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên
quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc
tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết
định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Câu 25. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 32 Luật Đất đai quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:
1. Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có
quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31
của Luật này.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Câu 26. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như thế nào?
Trả lời:
Điều
33 Luật Đất đai quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê như sau:
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
c) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
d) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước;
tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục
vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch;
tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn
kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp
luật;
e) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các
quyền và nghĩa vụ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà được miễn hoặc giảm
tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc
không được giảm tiền sử dụng đất;
b) Tổ chức trong nước được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục đích kinh doanh mà được miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp
chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải nộp cho Nhà nước một
khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm
tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trừ
trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.
Câu 27. Hỏi: Luật Đất đai quy định
về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
60 Luật Đất đai quy nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất các cấp
phải tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo quy định
của Luật Quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất các cấp phải tổng
hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực có sử dụng đất.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo
đảm tính đặc thù, liên kết vùng; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực, địa phương và phù hợp với tiềm năng đất đai của quốc
gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập
ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phải đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; quy
hoạch sử dụng đất của cấp trên bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy
hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp
trên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác định được nội dung sử dụng đất
đến cấp xã; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng
cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải kết
hợp giữa chỉ tiêu sử dụng đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ
sinh thái tự nhiên.
6. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, độ che phủ rừng; bảo
tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh.
7. Bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định,
đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; cân đối hài hòa giữa các
ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm năng
đất đai.
8. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
các cấp phải bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, cá
nhân; bảo đảm công khai, minh bạch.
9. Quy hoạch sử dụng đất các cấp được lập
đồng thời; quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn phải được quyết định, phê duyệt
trước quy hoạch sử dụng đất cấp thấp hơn. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử
dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo chưa được cấp có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt thì các chỉ tiêu sử dụng đất chưa thực hiện hết được tiếp
tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
10. Kế hoạch sử dụng đất được lập đồng thời
với lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cùng cấp. Kế hoạch sử dụng đất năm
đầu của quy hoạch sử dụng cấp huyện được lập đồng thời với lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
Câu 28. Hỏi: Luật Đất đai quy định hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
61 Luật Đất đai quy định hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
c) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
d) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thuộc hệ thống
quy hoạch quốc gia, thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy
hoạch.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ
thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Câu
29. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
như thế nào?
Trả
lời:
Điều
62 Luật Đất đai quy định về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh.
3. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
là 10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm.
4. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện được lập hằng năm.
Câu 30. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia như thế nào?
Trả lời:
Điều
64 Luật Đất đai quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc gia như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc
gia bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược phát triển ngành,
lĩnh vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
c) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất
đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đất quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia
bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực, địa phương;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
05 năm kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia
xác định diện tích các loại đất theo chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử
dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm.
5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Câu 31. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như thế nào?
Trả lời:
Điều
65 Luật Đất đai quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh bao gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia;
b) Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc
gia, liên tỉnh;
c) Quy hoạch tỉnh;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
đơn vị hành chính cấp tỉnh;
đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất
đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đất kỳ trước của tỉnh;
e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực khác;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất được xác định
trong quy hoạch tỉnh, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
b) Xác định, chỉ tiêu sử dụng đất đã được
phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu
cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy định
tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích
khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
đ) Khoanh vùng các khu vực sử dụng đất cần
quản lý nghiêm ngặt, gồm: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho từng kỳ kế
hoạch 05 năm theo các nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này;
g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
sử dụng đất.
3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
4. Các tỉnh không phải là thành phố trực
thuộc trung ương không phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhưng phải phân
kỳ quy hoạch sử dụng đất cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều này.
5. Thành phố trực thuộc trung ương đã có
quy hoạch chung được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị
thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để
lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Trường hợp quy hoạch chung được phê duyệt
sau khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà làm thay đổi chỉ tiêu sử
dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì không phải thực hiện điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu
32. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện như
thế nào?
Trả
lời:
Điều
66 Luật Đất đai quy định về quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường
hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành;
c) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
huyện;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất
đai, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thời kỳ trước
của cấp huyện;
e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng
đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo
dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về
xây dựng;
g) Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học
và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất, tầm nhìn đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm phù hợp, đồng bộ giữa quy hoạch
sử dụng đất với quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn;
b) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được
phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được thể hiện thông tin đến đơn vị
hành chính cấp xã;
c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu
cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
d) Xác định diện tích và khoanh vùng các
khu vực đã được phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh theo quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 65
của Luật này, trong đó xác định diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách hỗ
trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số;
đ) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích
khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất 05 năm cấp
huyện theo các điểm b, c, d và đ khoản này;
g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
sử dụng đất.
3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đã có quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô
thị thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện mà căn cứ vào quy hoạch
chung hoặc quy hoạch phân khu và chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng đất của địa phương để lập kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
5. Đối với những khu vực không thuộc quy định
tại khoản 4 Điều này mà đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn được phê duyệt thì việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải cập
nhật định hướng không gian sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Câu 33. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như thế nào?
Trả lời:
Điều
78 Luật Đất đai quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như
sau:
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh trong trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Làm căn cứ quân sự;
3. Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận
địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Làm ga, cảng, công trình thông tin quân
sự, an ninh;
5. Làm công trình công nghiệp, khoa học và
công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân
dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ
khí, bãi hủy vũ khí;
8. Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện
và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức
năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang
nhân dân;
10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm
giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng
nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an quản lý.
Câu
34. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thu hồi đất để phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thế nào?
Trả
lời:
Điều
79 Luật Đất đai quy định về thu hồi đất để phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn
lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và
bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
1. Xây dựng công trình giao thông, bao gồm:
đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường
tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của
mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công
trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình
đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình
đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp treo
và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở
kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình
giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ giao
thông vận tải;
2. Xây dựng công trình thủy lợi, bao gồm:
đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống
cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình
thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc,
nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi
công trình thủy lợi;
3. Xây dựng công trình cấp nước, thoát
nước, bao gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa nước; tuyến ống cấp
nước, thoát nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà
làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước,
thoát nước;
4. Xây dựng công trình xử lý chất thải, bao
gồm: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở
xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản
xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải;
5. Xây dựng công trình năng lượng, chiếu
sáng công cộng, bao gồm: nhà máy điện và công trình phụ trợ của nhà máy điện;
công trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện;
hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch
vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công
cộng;
6. Xây dựng công trình dầu khí, bao gồm:
giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa
dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu
thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo
vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch
vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu,
khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu
sinh học;
7. Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin, bao gồm: nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp,
cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên
quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào
đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các
công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác;
hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn
hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công
trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
8. Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối;
9. Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao gồm:
đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác;
10. Xây dựng công trình tôn giáo, bao gồm:
trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; chùa, nhà thờ, nhà
nguyện, thánh đường, thánh thất; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn
giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác;
11. Xây dựng khu vui chơi, giải trí công
cộng, sinh hoạt cộng đồng, bao gồm: công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực
dành cho vui chơi giải trí công cộng khác; công trình hội họp và hoạt động khác
phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương;
12. Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp luật được Nhà nước
giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;
13. Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
14. Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh, bao gồm: trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn
hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc;
công trình di tích; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi,
nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển
lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày
tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo,
tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm
kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; cơ sở văn hóa khác do
Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;
15. Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã
hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở phục hồi chức năng; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở
kiểm nghiệm; cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y khoa; cơ sở giám
định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế; trung tâm cung
cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo
dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ
em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma
túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
16. Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được
Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo,
trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường
chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
17. Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà
nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: khu liên hợp thể thao, trung
tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; sân vận động, cơ sở thi đấu,
tập luyện các môn thể thao;
18. Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do
Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: tổ chức nghiên cứu, phát
triển, dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống chuẩn đo lường;
19. Xây dựng cơ sở ngoại giao, bao gồm: trụ
sở của các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại
giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại
giao đoàn do Nhà nước quản lý;
20. Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch
động vật, thực vật;
21. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, trừ trường hợp thỏa thuận về
nhận quyền sử dụng đất; dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa
thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở; dự án
tái định cư;
22. Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu
công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi
thuế quan trong khu kinh tế;
23. Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ
về kết cấu hạ tầng dùng chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản, hải sản phục vụ trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự
án trồng, bảo tồn gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;
24. Thực hiện hoạt động lấn biển;
25. Hoạt động khai thác khoáng sản đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục công trình phục vụ cho
việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và hành lang bảo
vệ an toàn cho việc khai thác mà phải thu hồi đất;
26. Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối
giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển;
27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải
tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;
28. Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa
táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;
29. Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này;
30. Xây dựng công trình, trên mặt đất phục
vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm;
31. Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật;
32. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự
án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy
định từ khoản 1 đến khoản 31 của Điều này thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các
trường hợp thu hồi đất của Điều này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Câu 35. Hỏi: Luật Đất đai quy định về căn cứ,
điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thế nào?
Trả lời:
Điều
80 Luật Đất đai quy định về căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như
sau:
1. Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật này, đồng thời phải
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà
đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ;
d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng,
an ninh.
2. Trường hợp dự án quy định tại khoản 1
Điều này có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án
đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự
án.
3. Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải
hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố
trí tái định cư theo quy định của Luật này.
4. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này và để tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao
đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Câu 36. Hỏi: Luật Đất đai quy định các trường
hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Trả lời:
Điều
81 Luật Đất đai quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai như sau:
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được
Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối
tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê
đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị
lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng
thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây
lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử
phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho
phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời
hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử
dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ
sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn
chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất,
tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6,
7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu
37. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng như thế nào?
Trả
lời:
Điều
82 Luật Đất đai quy định về thu hồi đất do chấm dứt việc
sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng
con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng như sau:
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt
việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có
người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của
pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời
hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu
hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn
nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm
môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng
tiếp tục sử dụng.
4. Thu hồi đất đối với các trường hợp phải
thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.
5. Việc thu hồi đất trong các trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải
quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố
một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
d) Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với
trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Văn bản trả lại đất của người sử dụng
đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác
định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 38. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản
gắn liền với đất là tài sản công như thế nào?
Trả lời:
Điều
83 Luật Đất đai quy định thẩm quyền thu hồi đất và xử
lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định
tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu
hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định
tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82
của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định
của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Câu 39. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thẩm
quyền thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh như thế nào?
Trả
lời:
Điều
84 Luật Đất đai quy định trường hợp thu hồi đất liên quan
đến quốc phòng, an ninh như sau:
1. Trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an
ninh đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh là đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 của Luật
này thì phải có sự thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh. Trường hợp
không thống nhất ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có đất để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất
và phải cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật
sau khi được thực hiện.
3. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng,
an ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất
dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội quyết
định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư thì
sau khi Quốc hội quyết định, phê duyệt chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với
đất để thực hiện dự án;
b) Dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính
phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về
đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng,
an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án cùng với việc xem xét
quyết định, phê duyệt, chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng đối với đất
quốc phòng, với Bộ Công an đối với đất an ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất
để thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Diện tích đất thuộc các dự án quy định
tại các điểm a, b và c khoản này sau khi thu hồi phải được cập nhật khi rà
soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 40. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thông báo thu hồi đất và chấp
hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thế nào?
Trả lời:
Điều
85 Luật Đất đai thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng như sau:
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi
đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất
bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi
đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân
khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu
vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực
thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp hành
quyết định thu hồi đất.
5. Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12
tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.
Câu 41. Hỏi: Luật Đất đai quy định về cơ quan,
đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi như thế nào?
Trả lời:
Điều
86 Luật Đất đai quy định về cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất
đã thu hồi như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của Luật này.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị, tổ chức sau đây:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất;
b) Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với từng dự án, bao
gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch; đại
diện cơ quan tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi; đại diện của người sử dụng đất có đất thu hồi; một
số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp
với thực tế ở địa phương. Đại diện Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp huyện và đại diện các tổ chức chính trị-xã hội khác được mời tham
dự họp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giám sát.
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo, theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kịp thời tháo gỡ khó khăn không thuộc thẩm quyền
của cấp huyện.
5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô
thị thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại
khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Câu 42. Hỏi: Luật Đất đai quy định về trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như
thế nào?
Trả lời:
Điều
87 Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng như sau:
1. Trước khi thông báo thu hồi đất được ban
hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất
trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự
án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;
b) Các quy định của Nhà nước về chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
c) Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
d) Dự kiến khu vực tái định cư trong trường
hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.
2. Việc thực hiện kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu
hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời
niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn
quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp không liên lạc được, không gửi
được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) thì thông báo
trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên
tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp
tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, các cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi thực hiện việc điều
tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện
tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất
thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi,
nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;
đ) Trường hợp người có đất thu hồi không
phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân
cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.
Việc tổ chức vận động, thuyết phục được
tiến hành trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời
hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi
vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi
có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp hành thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời
hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến
về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực
tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu
hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì
gửi ý kiến bằng văn bản.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành
biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng
ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện
những người có đất thu hồi.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức
lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức
đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu
hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ
biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu
có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà
hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố
trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu
hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
a) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
b) Người có đất thu hồi được bố trí tái
định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có
thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định
cư;
d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;
e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận
tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
g) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao
đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.
6. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không
phối hợp thì thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục
để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;
b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được
tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời
hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi
vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định thu hồi đất.
7. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không
bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thi thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục
để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được
tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời
hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi
vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy
định tại Điều 89 của Luật này.
8. Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã được thu hồi trong khi chưa giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 86 của
Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 43. Hỏi: Luật Đất đai quy định về cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc như thế nào?
Trả lời:
Điều
88 Luật Đất đai quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
như sau:
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ,
khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế
được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã
được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không
nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy
ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm điểm bắt buộc và tổ chức thực
hiện quyết định cưỡng chế.
4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm điểm bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau
đây:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế
vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành
quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi
nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp
hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định cưỡng chế.
5. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ
trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 44. Hỏi: Luật Đất đai quy định về cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
89 Luật Đất đai quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau:
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ,
khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế
được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian
từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày
lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc;
trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp
đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an
toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;
c) Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực
thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu
hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng
chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng
chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ
trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn.
4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao
gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại
diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây
dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành
viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành
thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao
đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp
hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng
chế;
c) Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc
người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế,
tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng
chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên
quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận
tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo
quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận
lại tài sản;
d) Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu
hồi đất.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc
cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương
tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi
đất;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm
chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì
việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi phí bảo quản
tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ
trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi có hách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực
hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc
cưỡng chế thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu.
6. Kinh phí cưỡng chế thu hồi đất do ngân
sách nhà nước bảo đảm, được lập thành một khoản trong kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 45. Hỏi: Luật Đất đai quy định về trưng
dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
90 Luật Đất đai quy định về trưng dụng đất như sau:
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể
hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định
bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời
nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng
phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng
và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết
định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng
đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và
gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng
đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng
dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30
ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp hết
thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thi
được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải
được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến
không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp.
5. Người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng đất.
Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thi người quyết định trưng
dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc
giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có
trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục
đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại
do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng
dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại
thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
b) Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc
trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức
thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả
đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại
thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong
điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
c) Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc
trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo
giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác
định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn
bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường
thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng
dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có
đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu
46. Hỏi: Luật Đất đai quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?
Trả
lời:
Điều
91 Luật Đất đai quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất như sau:
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai,
minh bạch, lập thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát
triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm
đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện
bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời
điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có
đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường
bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu
và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường
bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của
pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi
đất thì được xem xét hỗ trợ.
4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người
có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
5. Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều
kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn
hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định
cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo
đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải
được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu
hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này,
nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích
đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường
hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Câu 47. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
như thế nào?
Trả lời:
Điều
92 Luật Đất đai quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với các trường hợp đặc biệt như sau:
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải thu hồi đất mà làm di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã
hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc thù về bồi
thường, hỗ trợ, tái định, cư thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
2. Trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này thì người có đất
thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp thu hồi đất theo
quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này.
3. Trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng
không được bồi thường về đất, tổ chức có tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử
dụng thì được thực hiện như sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di
dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối
đa không quá mức bồi thường về đất;
b) Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật
này thì được bố trí vị trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất
phù hợp;
c) Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị
thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến cơ sở
mới thì tổ chức đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới
theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 48. Hỏi: Luật Đất đai quy định việc tách
nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập và việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư như thế nào?
Trả lời:
Điều
93 Luật Đất đai quy định việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thành dự án độc lập và việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với dự án đầu tư như sau:
Trường hợp dự án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được tách ra thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật về đầu tư
công thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo
quy định của Luật này.
Câu 49. Hỏi: Luật Đất đai quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như thế
nào?
Trả
lời:
Điều
94 Luật Đất đai quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu người
thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư
của dự án.
Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai, mà người thực hiện dự án được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất cho toàn bộ thời hạn sử dụng đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành,
cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực
hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi
thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi
thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi,
tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản
tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất
không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có
quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
5. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung chỉnh sửa về giá đất, giá
tài sản thì giá đất, giá tài sản để tính bồi thường được xác định tại thời điểm
ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư mà giá đất, giá tài sản thấp hơn so với giá đất, giá tài
sản trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt thì áp dụng
giá bồi thường trong phương án đã được phê duyệt. Các nội dung được chỉnh sửa,
bổ sung mà không phải là giá đất, giá tài sản được áp dụng theo quy định của
pháp luật về đất đai tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
6. Người sử dụng đất được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 50. Hỏi: Luật Đất đai quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thế nào?
Trả
lời:
Điều
95 Luật Đất đai quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
như sau:
1. Các trường hợp được bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng
khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178
của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do
Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê;
h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định
cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử
dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật
này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành
thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong
hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
3. Chính phủ quy định trường hợp khác được
bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.
Câu 51. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như
thế nào?
Trả lời:
Điều
96 Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp
được quy định như sau:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi
thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều
177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do
nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này
thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu 52. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức
kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc như
thế nào?
Trả
lời:
Điều
97 Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc như sau:
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
Câu 53. Hỏi: Luật Đất đai quy định bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như thế nào?
Trả lời:
Điều
98 Luật Đất đai quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc
bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 54. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của
hộ gia đình, cá nhân như thế nào?
Trả lời:
Điều
99 Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với
đất sử dụng có thời hạn hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu
hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu
55. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như thế nào?
Trả
lời:
Điều
100 Luật Đất đai quy định về bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như
sau:
1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa
trang khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được
Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, xây dựng cơ sở
lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119
của Luật này, tổ chức kinh tế quy định tại Điều 42 của Luật
này sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi
Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
4. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 56. Hỏi: Luật Đất đai quy định những trường
hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Trả lời:
Điều
101 Luật Đất đai quy định những trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất như sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước
quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy
định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96
của Luật này.
Câu 57. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi
thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
102 Luật Đất đai quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây
dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời
sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu
nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng
các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước
thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường
thiệt hại như sau:
a) Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo
dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị
tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì
được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới
của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn
giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định
tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường
thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem
xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 58. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi như thế nào?
Trả lời:
Điều
103 Luật Đất đai quy định về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với cây hằng năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó. Giá trị
sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03
năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường;
2. Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được
tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch
nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản
lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu
hoạch và đơn giá bồi thường;
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng
có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và
thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng,
quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của
vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ
theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
4. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt
hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì
được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định;
5. Chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước
khi bàn giao lại đất cho Nhà nước;
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn
giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định
của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại
Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến
động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
Câu
59. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường chi phí di chuyển
tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?
Trả
lời:
Điều
104 Luật Đất đai quy định về bồi thường chi phí di chuyển
tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước
bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ
thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức
bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Câu 60. Hỏi: Luật Đất đai quy định những trường hợp nào không được
bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Trả lời:
Điều
105 Luật Đất đai quy định những trường hợp không được
bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5
và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn nền với đất được tạo lập
trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này
được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu
cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền.
Câu 61. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi
thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực
bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ
an toàn như thế nào?
Trả lời:
Điều
106 Luật Đất đai quy định bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công
trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn như sau:
Khi xây dựng công trình, khu vực có hành
lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an
toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất được
bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất theo quy định của Chính phủ.
Câu 62. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như
thế nào?
Trả lời:
Điều
107 Luật Đất đai quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
1. Các trường hợp không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc
trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99
của Luật này;
d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt
hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm
toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của
đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống
rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
d) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp;
đ) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào
đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 63. Hỏi: Luật Đất đai quy định về hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
108 Luật Đất đai quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm;
đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo
quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1
Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống,
sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ
thể.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 64. Hỏi: Luật Đất đai quy định về Hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất như thế nào?
Trả lời:
Điều
109 Luật Đất đai quy định về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong
bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định
tại Điều 176 của Luật này đối với các đối
tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội,
đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp
luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận
giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ
trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh,
của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh
đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó.
2. Người được hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết
hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng
ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình
thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là
đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù
hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản này;
c) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức
lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu
hồi.
5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 65. Hỏi: Luật Đất đai quy định về lập và
thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư như thế nào?
Trả lời:
Điền 110 Luật Đất đai quy định về lập và thực
hiện dự án tái định cư, khu tái định cư như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo
quy định của pháp luật.
2. Khu tái định cư bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối
thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu
chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối
với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát
nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;
b) Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo
đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương
mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;
c) Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập
quán của từng vùng, miền.
3. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo
thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi
có đất bị thu hồi;
b) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện
nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã
nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
c) Tại địa bàn khác có điều kiện tương
đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu
hồi không có đất để bố trí tái định cư;
d) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận
lợi để hình thành khu tái định cư.
4. Khu tái định cư sau khi đã giao đất tái định cư mà còn quỹ đất thì ưu
tiên giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở không đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này; trường hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất
cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật này.
Lưu Thu Trang - Phòng PB-TDTHPL