Ngày 09 tháng 01 năm 2023, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 2 thông qua Luật
Khám bệnh, chữa bệnh. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024,
trừ
trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 120 Luật này (Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành).
Ban biên tập xin giới thiệu
một số nội dung cơ bản của Luật Khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Câu 1. Khám bệnh là gì? Chữa bệnh là gì?
Trả lời:
Theo các Khoản
1, 2 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh
quy định:
Khám bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng
kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để đánh giá tình trạng sức khỏe,
nguy cơ đối với sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh.
Chữa bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng
kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để giải quyết tình trạng bệnh, ngăn
ngừa sự xuất hiện, tiến triển của bệnh hoặc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người bệnh trên cơ sở kết quả khám bệnh.
Câu 2. Người bệnh là gì?
Thân nhân của người bệnh là những ai?
Trả lời:
Theo các Khoản 3, 11 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định:
Người bệnh là người sử dụng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh.
Thân nhân của người bệnh là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng;
cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con
rể của người bệnh hoặc thành viên khác trong gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình;
b) Người đại diện
của người bệnh;
c) Người trực
tiếp chăm sóc cho người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhưng không phải là người hành nghề.
Câu 3. Hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Khám bệnh,
chữa bệnh thì khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Tôn
trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người
bệnh.
2. Ưu
tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh trong tình trạng cấp
cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, phụ nữ có thai, người khuyết tật đặc biệt nặng, người
khuyết tật nặng, người từ đủ 75 tuổi trở lên, người có công với cách mạng phù
hợp với đặc thù của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Tôn
trọng, hợp tác, bảo vệ người hành nghề, người khác đang thực hiện nhiệm vụ tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4.
Thực hiện kịp thời và tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật.
5.
Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành.
6.
Bình đẳng, công bằng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 4. Nhà nước có chính
sách như thế nào về khám bệnh, chữa bệnh?
Trả lời:
Theo Điều 4 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định chính sách của nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1. Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy
động các nguồn lực xã hội cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Ưu
tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau đây:
a)
Phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc y tế cơ sở, hệ thống cấp cứu ngoại
viện; tập trung đầu tư cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biên giới,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b)
Khám bệnh, chữa bệnh đối với người có công với cách mạng; trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo; người
đang sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người mắc
bệnh tâm thần, bệnh phong; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; người mắc
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
c)
Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực thuộc các
lĩnh vực truyền nhiễm, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, hồi
sức cấp cứu và chuyên ngành, lĩnh vực khác cần ưu tiên để đáp ứng nhu cầu, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính
phủ;
d)
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong khám bệnh, chữa
bệnh.
3.
Khuyến khích thực hiện hợp tác công tư; thực hiện ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực
khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được ưu đãi về tín dụng để đầu
tư nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với phần thu nhập không chia mà để lại để đầu tư phát triển cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Đầu
tư cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được xác định thuộc ngành, nghề đặc
biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
5.
Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề giữa các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
6. Có
chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với người hành nghề.
7. Có
chính sách phát triển nguồn nhân Lực quản lý, quản trị bệnh viện.
8.
Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh
trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
9. Kế
thừa và phát huy y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
10.
Kết hợp quân y và dân y trong khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 5. Hành vi nào là
hành vi bị cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh?
Trả lời:
Theo Điều 7 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định những hành vi bị cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao
gồm:
1. Xâm
phạm quyền của người bệnh.
2. Từ
chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này.
3.
Khám bệnh, chữa bệnh mà không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
19 của Luật này.
4.
Khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hành nghề hoặc phạm vi hoạt động được
cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh theo huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
5.
Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ngoài thời gian, địa điểm đã đăng ký hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là đăng ký hành nghề), trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
6.
Không tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật; áp dụng phương pháp, kỹ thuật
chuyên môn, sử dụng thiết bị y tế chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Kê
đơn, chỉ định sử dụng thuốc chưa được cấp phép lưu hành theo quy định của pháp
luật về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.
8. Có
hành vi nhũng nhiễu trong khám bệnh, chữa bệnh.
9. Kê
đơn thuốc, chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, thiết bị y tế, gợi ý chuyển
người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc có hành vi khác nhằm trục
lợi.
10.
Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa
bệnh hoặc lập hồ sơ bệnh án giả hoặc lập hồ sơ bệnh án và các giấy tờ khống
khác về kết quả khám bệnh, chữa bệnh.
11.
Người hành nghề bán thuốc dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bác
sỹ y học cổ truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y bán thuốc cổ truyền;
b)
Người có bài thuốc gia truyền bán thuốc theo bài thuốc gia truyền thuộc quyền
sở hữu của mình đã được đăng ký.
12. Sử
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, ma túy, thuốc lá tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc trong khi khám bệnh, chữa bệnh.
13. Sử
dụng hình thức mê tín, dị đoan trong khám bệnh, chữa bệnh.
14. Từ
chối tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quyết định huy
động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 47 của Luật này.
15. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Không có giấy phép hoạt động;
b)
Đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;
c)
Không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc
thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định huy động, điều động của cơ quan,
người có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
16.
Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
17.
Lợi dụng hình ảnh, tư cách của người hành nghề để phát ngôn, tuyên truyền,
khuyến khích người bệnh sử dụng phương pháp khám bệnh, chữa bệnh chưa được công
nhận.
18.
Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề
và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại
tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
19.
Ngăn cản người bệnh thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện bắt buộc chữa bệnh đối với người không thuộc
trường hợp bắt buộc chữa bệnh.
20.
Quảng cáo vượt quá phạm vi hành nghề hoặc vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; lợi dụng kiến thức y học để quảng cáo
gian dối về khám bệnh, chữa bệnh.
21.
Đăng tải các thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của người hành nghề, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra sự cố y khoa mà chưa có kết luận của cơ quan
có thẩm quyền.
Câu 6. Người bệnh có quyền được
tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe và tôn trọng bí mật riêng tư trong khám
bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 10 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định về quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe và tôn trọng bí
mật riêng tư trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1. Được tôn trọng
về tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng sức khỏe, điều
kiện kinh tế, địa vị xã hội.
2. Được giữ bí
mật thông tin trong hồ sơ bệnh án và thông tin khác về đời tư mà người bệnh đã
cung cấp cho người hành nghề trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường
hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật hoặc trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.
3. Không bị kỳ
thị, phân biệt đối xử, ngược đãi, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
4. Không bị ép
buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.
Câu 7. Người bệnh có quyền được
lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1. Lựa
chọn phương pháp khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cung cấp thông tin, giải
thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 40 của Luật này.
2.
Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 8. Người bệnh có quyền
được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 12 Luật Khám bệnh,
chữa bệnh quy
định quyền được cung cấp thông tin về
hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1.
Được đọc, xem, sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh án và cung cấp tóm tắt hồ sơ bệnh
án theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 69 của Luật này.
2.
Được cung cấp và giải thích chi tiết về các khoản chi trả dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh khi có yêu cầu.
Câu 9. Người bệnh có quyền được từ chối khám bệnh, chữa
bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều
13 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh
và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1.
Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng
văn bản về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ
trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2.
Được rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với
chỉ định của người hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn
bản về việc rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa
bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.
Câu 10. Người khám bệnh,
chữa bệnh có quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bệnh là người
chưa thành niên và người bệnh không có thân nhân như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 15 Luật Khám
bệnh, chữa bệnh thì quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bệnh là người chưa thành
niên và người bệnh không có thân nhân như sau:
1.
Trường hợp người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực
hành vi dân sự nhưng trước đó đã có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về
khám bệnh, chữa bệnh của mình thì thực hiện theo nguyện vọng của người bệnh.
2.
Trường hợp người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực
hành vi dân sự nhưng trước đó không có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về
khám bệnh, chữa bệnh của mình thì thực hiện như sau:
a) Nếu
có người đại diện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người đại
diện;
b) Nếu
không có người đại diện quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 2 Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người
chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
3.
Trường hợp người bệnh là người chưa thành niên thì thực hiện như sau:
a) Nếu
có người đại diện quy định tại điểm c và điểm d khoản 2
Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người đại diện;
b) Nếu
không có người đại diện quy định tại điểm c và điểm d
khoản 2 Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người
chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
Câu 11. Người bệnh có nghĩa
vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại sở
khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 16 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại sở
khám bệnh, chữa bệnh như sau: Tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân
phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác.
Câu 12. Người bệnh có nghĩa vụ
chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 17 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh như
sau:
1.
Cung cấp trung thực và chịu trách nhiệm về thông tin liên quan đến nhân thân,
tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và người khác
làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2.
Chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề.
3.
Chấp hành và yêu cầu thân nhân, người đến thăm mình chấp hành nội quy của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 13. Người bệnh có nghĩa
vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1.
Người bệnh tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.
2.
Người bệnh không tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Câu 14. Cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh cần
những đáp ứng các điều kiện gì?
Trả lời:
Theo Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định đều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1. Cá
nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có
giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực;
b) Đã
đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 36 của Luật này;
c) Đáp
ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật này;
d) Có
đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ)
Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
2. Cá
nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Học
viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe,
người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành
nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám
bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề;
b)
Nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản hoặc nhân viên y tế làm việc tại y tế
cơ quan, đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được
khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động và sau khi đã hoàn thành chương
trình đào tạo theo nội dung chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định;
c) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 115 của Luật này;
d) Các
đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
Chính phủ.
3.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép hành nghề
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo theo đợt, hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh
hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của Luật này mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều này.
4.
Người tham gia cấp cứu tại cộng đồng mà không phải là cấp cứu viên ngoại viện
thì không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Câu 15. Pháp luật quy
định như thế nào về các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh?
Trả lời :
Theo
Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định các trường hợp bị cấm hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh như sau:
1.
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan
đến chuyên môn kỹ thuật.
2.
Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành
vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.
3.
Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến
chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4.
Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5.
Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự
có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Mất
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Câu 16. Các chức danh
chuyên môn nào phải có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh?
Trả lời :
Theo Điều 26 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định về các chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề như sau:
1.
Chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Bác
sỹ;
b) Y
sỹ;
c)
Điều dưỡng;
d) Hộ
sinh;
đ) Kỹ
thuật y;
e)
Dinh dưỡng lâm sàng;
g) Cấp
cứu viên ngoại viện;
h) Tâm
lý lâm sàng;
i)
Lương y;
k)
Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2.
Chính phủ quy định chức danh chuyên môn và điều kiện cấp mới, cấp lại, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với chức danh
chuyên môn được bổ sung ngoài các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
sau khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định phạm vi hành nghề đối với từng chức danh chuyên môn
Câu 17. Thẩm quyền cấp mới, cấp
lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy
phép hành nghề được quy định như thế nào?
Trả lời :
Theo Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định về thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề,
đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề như sau:
1.
Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy
định như sau:
a) Bộ
Y tế cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức
danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp
cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Bộ
Quốc phòng cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với
các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm
sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ
Công an cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các
chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng,
cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, gia
hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn quy định
tại khoản 1 Điều 26 của Luật này, trừ các trường hợp
quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2.
Thẩm quyền đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề được quy định như
sau:
a) Bộ
Y tế đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người
hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Bộ
Quốc phòng đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành
nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ
Công an đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề
làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ hành nghề đối
với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản
lý; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề thuộc thẩm quyền quản
lý.
Câu 18.
Hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy phép hành
nghề được quy định như thế nào?
Trả lời :
Theo Khoản 4, 5 Điều 30 Luật Khám bệnh,
chữa bệnh quy định hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề như sau:
…
4. Hồ sơ đề nghị
cấp mới giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp mới giấy phép hành nghề;
b) Tài liệu chứng
minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này đối với từng
chức danh chuyên môn tương ứng.
5. Thủ tục cấp
mới giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người đề nghị
cấp mới giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
b) Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp mới giấy phép hành nghề trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp mới giấy phép hành
nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp cần
xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép
hành nghề thì thời hạn cấp mới là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Câu 19. Hồ sơ, thủ tục cấp lại
giấy phép hành nghề được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo
các Khoản 3, 4 Điều 31 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về hồ sơ, thủ tục cấp
lại giấy phép hành nghề như sau:
…
3. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề;
b) Tài
liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ
tục cấp lại giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a)
Người đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3
Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
b) Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp lại giấy phép hành nghề
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp lại giấy
phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c)
Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép hành nghề thì thời hạn cấp lại là 15 ngày kể từ ngày có kết quả
xác minh.
Câu 20. Thủ tục gia hạn
giấy phép hành nghề được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Theo
Khoản 5 Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh quy định về thủ tục gia hạn giấy phép
hành nghề như sau:
a)
Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4
Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
b)
Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép
hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực
hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực
hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà
không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy
định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
c)
Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành
nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn
gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Câu 21. Những trường hợp
nào người hành nghề bị đình chỉ hành nghề?
Trả lời:
Theo
Điều 34 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về đình chỉ hành nghề như sau:
1.
Người hành nghề bị đình chỉ hành nghề trong các trường hợp sau đây:
a) Bị
Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác
định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề nhưng chưa
đến mức bị thu hồi giấy phép hành nghề;
b) Bị
cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm đạo đức nghề nghiệp nhưng chưa đến
mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;
c)
Không đủ sức khỏe để hành nghề.
2. Tùy
theo tính chất, mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật, vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, tình trạng sức khỏe, người hành nghề bị đình chỉ hành nghề trong thời
hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
3. Sau
khi bị đình chỉ hành nghề, tùy tính chất, mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật mà
người hành nghề phải cập nhật kiến thức y khoa theo kết luận của Hội đồng
chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 22. Những trường hợp
nào bị thu hồi giấy phép hành nghề?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 35 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định những trường hợp bị thu hồi giấy phép hành nghề gồm:
a) Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;
b) Giả
mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
c) Cấp
sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so
với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
d)
Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường
hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;
d)
Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại
các khoản 1,2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật này;
e)
Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều
101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải
thu hồi giấy phép hành nghề;
g)
Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ
thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;
h)
Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi
phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của
giấy phép hành nghề;
i)
Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;
k)
Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Câu 23. Đăng ký hành nghề
phải tuân thủ các nguyên tắc gì?
Trả lời:
Theo
Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định nguyên tắc đăng ký hành nghề như
sau :
1.
Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
2.
Người hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau
đây trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng
công việc tại các vị trí được phân công:
a)
Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề;
b) Phụ
trách một bộ phận chuyên môn;
c)
Chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3.
Người hành nghề được khám bệnh, chữa bệnh mà không phải đăng ký hành nghề trong
các trường hợp sau đây:
a)
Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại
viện;
b)
Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp;
c)
Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt;
d)
Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn;
đ)
Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Câu 24. Người hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh có quyền hành nghề như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 39 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định quyền hành nghề như sau:
1.
Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép.
2.
Được quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành
nghề cho phép.
3.
Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác
nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật này.
4.
Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh
Câu 25. Người hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 40 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1. Tiên
lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của
mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ
cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh
được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác;
2.
Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề
nghiệp;
3.
Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe,
tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người
đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi;
4.
Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định
về chuyên môn kỹ thuật;
5.
Người bệnh, người đại diện của người bệnh quy định tại điểm
a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 15 của Luật này không chấp hành chỉ
định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được
người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có
nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.
Câu 26. Người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh có quyền được nâng cao năng lực chuyên môn như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 41 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định quyền được nâng cao năng lực chuyên môn như sau:
1. Được đào tạo, phát triển năng
lực chuyên môn.
2. Được cập nhật
kiến thức y khoa liên tục phù hợp với phạm vi hành nghề.
3. Được tham gia
bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.
Câu 27. Người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh có quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 42 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa như sau:
1.
Được pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi đã thực hiện đúng quy
định mà vẫn xảy ra sự cố y khoa.
2.
Được đề nghị cơ quan, tổ chức, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa
bệnh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra sự cố y khoa.
Câu 28. Người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh có quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như
sau:
1.
Được bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc theo quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động.
2.
Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng.
3.
Được phép tạm rời khỏi nơi làm việc trong trường hợp bị người khác đe dọa đến
sức khỏe, tính mạng nhưng phải báo cáo ngay với người chịu trách nhiệm chuyên
môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và với cơ quan công
an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
Câu 29. Người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ như thế nào đối với người bệnh?
Trả lời:
Theo Điều 44 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định nghĩa vụ của người hành nghề đối với người bệnh như sau:
1. Kịp
thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy
định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
2. Tôn
trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
3. Tư
vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 9
của Luật này.
4. Đổi
xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử
ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
5. Chỉ
được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của pháp luật.
Câu 30. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có
nghĩa vụ như thế nào đối với nghề nghiệp?
Trả
lời:
Theo Điều 45 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ đối với nghề nghiệp như sau:
1.
Tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật.
2.
Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường
xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
4. Tận
tâm trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
5. Giữ
bí mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung
cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin và
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của
Luật này.
6.
Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người
bệnh hoặc vi phạm quy định của Luật này.
Câu 31. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có
nghĩa vụ như thế nào đối với xã hội?
Trả
lời:
Theo Điều 47 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định người
hành nghề có nghĩa vụ đối với xã hội như sau:
1.
Tham gia cấp cứu, bảo vệ sức khỏe và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2.
Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành
nghề khác.
3.
Chấp hành quyết định luân phiên có thời hạn của cơ quan quản lý trực tiếp;
quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tham
gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp, trừ các trường hợp sau đây:
a)
Người hành nghề đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi, trừ
trường hợp người đó tự nguyện;
b)
Người hành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao đối với các bệnh dịch và trường hợp khác
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Câu 32. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm những hình thức tổ chức nào?
Trả
lời:
Theo Khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định
các hình thức tổ chức của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a)
Bệnh viện;
b)
Bệnh xá thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Nhà
hộ sinh;
d)
Phòng khám;
đ)
Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
e) Cơ
sở dịch vụ cận lâm sàng;
g)
Trạm y tế;
h) Cơ
sở cấp cứu ngoại viện;
i) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình;
k)
Hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính
phủ.
Câu 33. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đảm bảo các điều kiện hoạt động như
thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 49 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định điều kiện
hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa như sau:
1. Đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
2. Bảo
đảm tiêu chuẩn chất lượng cơ bản quy định tại điểm a khoản
1 Điều 57 của Luật này trong quá trình hoạt động.
Câu 34. Hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy phép
hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo các Khoản 3,
4 Điều 52 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy
phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
…
3. Hồ
sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động;
b) Tài
liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Thủ
tục cấp mới giấy phép hoạt động được quy định như sau:
a) Hồ
sơ đề nghị cấp mới nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b) Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thẩm định. Thời hạn
thẩm định không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Kết quả thẩm định phải
được thể hiện bằng biên bản thẩm định, trong đó nêu rõ các nội dung yêu cầu sửa
đổi, bổ sung (nếu có) và phải có chữ ký của các bên tham gia thẩm định, cơ sở
được thẩm định;
c)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động; trường
hợp cơ sở phải thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu nêu tại
biên bản thẩm định thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành
việc sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp
mới giấy phép hoạt động.
Câu 35. Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy phép
hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo các Khoản 2,
3 Điều 53 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy
phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
…
2. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động;
b) Bản
gốc giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Tài
liệu chứng minh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thủ
tục cấp lại giấy phép hoạt động được quy định như sau:
a) Hồ
sơ đề nghị cấp lại nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b)
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm
định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật này.
Câu 36. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình
chỉ hoạt động trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 55 Luật
Khám bệnh, chữa bệnh quy định về đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh như sau:
1. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động trong các
trường hợp sau đây:
a) Xảy
ra sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến mức phải đình chỉ hoạt động;
b)
Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 49
của Luật này;
c)
Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 52 của Luật này.
2.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng.
3.
Việc đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
thời hạn đình chỉ phải căn cứ vào nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả của
sự cố y khoa hoặc phần điều kiện hoạt động không còn bảo đảm.
4.
Trong thời hạn bị đình chỉ hoạt động, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã hoàn
thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ, cơ quan
có thẩm quyền đình chỉ hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cho phép
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động trở lại.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 37. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu
hồi giấy phép hoạt động trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo
Điều 56 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về thu hồi giấy phép hoạt động cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1.
Giấy phép hoạt động bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động không đúng quy định;
b) Giả
mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động;
c)
Giấy phép hoạt động được cấp không đúng thẩm quyền;
d)
Giấy phép hoạt động có sai sót thông tin;
đ) Cấp
sai hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động chuyên môn;
e) Sau
24 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không hoạt động;
g) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tạm dừng hoạt động từ 24 tháng liên tục trở lên hoặc
chấm dứt hoạt động;
h) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ toàn bộ hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ
mà không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình
chỉ;
i) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm duy trì đầy đủ các điều kiện quy định
tại Điều 49 hoặc khoản 2 Điều 52 của Luật này;
k) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tự đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung các
trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trước khi ban hành.
Câu 38. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có quyền gì?
Trả lời:
Theo Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1.
Thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này.
2.
Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a)
Vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của
cơ sở, trừ trường hợp cấp cứu quy định tại Điều 61 của
Luật này.
b)
Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4
và 5 Điều 40 của Luật này.
3. Thu
các khoản chi phí liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của pháp luật.
4.
Hưởng chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định của pháp luật.
5.
Giao kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; giao kết hợp đồng với các tổ
chức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm để khám
bệnh, chữa bệnh.
6. Hợp
tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh.
7.
Được tổ chức cung cấp các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu của người bệnh,
người đại diện của người bệnh.
8. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được tham gia đấu thầu hoặc được Nhà nước đặt
hàng cung cấp một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục dịch vụ sự
nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc hỗ trợ một phần kinh phí.
Câu 39. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách
nhiệm như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 60 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định trách
nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1. Tổ
chức việc sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
2.
Thực hiện quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của người hành nghề
thuộc thẩm quyền quản lý.
3.
Công khai thời gian làm việc và danh sách người hành nghề, thời gian làm việc
của từng người hành nghề tại cơ sở.
4.
Niêm yết giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch, vụ chăm sóc, hỗ trợ theo
yêu cầu tại cơ sở và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh.
5. Bảo
đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề theo
quy định của Luật này.
6. Bảo
đảm các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
7. Tự
đánh giá chất lượng và công khai kết quả đánh giá chất lượng theo quy định
tại khoản 3 và khoản 5 Điều 58 của Luật này.
8.
Chấp hành quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp.
9. Tổ
chức lực lượng bảo vệ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất để bảo đảm an
ninh, trật tự phù hợp với hình thức tổ chức, quy mô của cơ sở; phối hợp với cơ
quan công an có thẩm quyền trong việc tổ chức triển khai thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thông báo cơ quan
công an có thẩm quyền trên địa bàn để phối hợp triển khai các biện pháp bảo vệ
người bệnh là người bị bạo lực, xâm hại.
10.
Giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp tình
trạng bệnh và yêu cầu của người bệnh trong các trường hợp sau đây:
a)
Tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động
chuyên môn của cơ sở;
b)
Theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh và được sự đồng ý
của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng;
c) Tạm
dừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động;
d) Gặp
sự cố bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, điều trị
cho người bệnh.
11.
Tham gia các hoạt động y tế dự phòng theo quy định của pháp luật.
12.
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định của Chính phủ.
Câu 40. Pháp luật quy định như thế nào về cấp
cứu?
Trả
lời:
Theo Điều 61 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định cấp
cứu như sau:
1.
Hoạt động cấp cứu bao gồm:
a) Cấp
cứu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cấp
cứu ngoại viện.
2.
Việc cấp cứu phải được thực hiện trên cơ sở đánh giá, phân loại và áp dụng các
biện pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp với tình trạng của người bệnh. Trong
trường hợp cần áp dụng những biện pháp cấp cứu khẩn cấp mà chưa có sự đồng ý
của người đại diện của người bệnh thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có quyền quyết định.
3. Khi
việc cấp cứu cần sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật thì tùy từng trường hợp cụ thể,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Tổ
chức hội chẩn theo quy định tại Điều 64 của Luật này;
b) Đề
nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hỗ trợ cấp cứu;
c) Hỗ
trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
d)
Chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
4. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên điều kiện tốt nhất về nhân lực,
thiết bị y tế, thuốc cho việc cấp cứu người bệnh và chuyển người bệnh cấp cứu
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
5.
Hoạt động cấp cứu ngoại viện bao gồm:
a)
Hoạt động sơ cứu do người có kiến thức hoặc đã qua đào tạo về cấp cứu ngoại
viện thực hiện;
b)
Hoạt động cấp cứu do cấp cứu viên ngoại viện hoặc người hành nghề thực hiện.
6. Hệ
thống cấp cứu ngoại viện được tổ chức dựa trên các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Phù
hợp với quy mô dân số;
b) Phù
hợp với đặc điểm địa lý của từng địa bàn;
c) Bảo
đảm khả năng tiếp nhận và vận chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trong khoảng thời gian ngắn nhất.
7.
Kinh phí cho hoạt động cấp cứu ngoại viện bao gồm:
a)
Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho đầu tư thiết lập hệ thống cơ sở cấp cứu
ngoại viện của Nhà nước; hệ thống tiếp nhận thông tin và điều phối cấp cứu; chi
phí vận chuyển và sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình vận
chuyển cấp cứu đối với trường hợp tai nạn, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng
và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh; chi phí quản lý, vận hành
cơ sở cấp cứu ngoại viện của Nhà nước;
b)
Người sử dụng dịch vụ cấp cứu ngoại viện chi trả chi phí sử dụng dịch vụ theo
quy định tại Điều 18 và Điều 110 của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
8. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức hệ thống cấp cứu ngoại viện của
Nhà nước trên địa bàn quản lý.
9. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm kinh phí
cho hoạt động cấp cứu quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.
Câu 41. Khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa
bệnh và kê đơn thuốc được thực hiện như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 62 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc như sau:
1.
Việc khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc phải tuân thủ
quy định về chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận.
2.
Người hành nghề được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a)
Khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc kịp thời, chính xác
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Căn
cứ vào tình trạng bệnh của người bệnh, áp dụng điều trị ngoại trú, điều trị ban
ngày hoặc điều trị nội trú. Trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu
người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
Câu 42. Sử dụng thuốc trong điều trị được
thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 63 Luật
Khám bệnh, chữa bệnh quy định về sử dụng thuốc trong điều trị như sau:
1.
Việc sử dụng thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Chỉ
định sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý vả
hiệu quả;
b)
Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người
bệnh;
c) Bảo
quản, cấp phát và sử dụng thuốc đúng quy định.
2. Khi
kê đơn thuốc, người hành nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc hồ sơ
bệnh án thông tin về tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian
dùng thuốc; không kê đơn thực phẩm chức năng trong đơn thuốc.
3. Khi
cấp phát thuốc cho người bệnh, người hành nghề được giao nhiệm vụ cấp phát
thuốc có trách nhiệm sau đây:
a)
Kiểm tra đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc, tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng,
cách dùng thuốc;
b)
Kiểm tra, đối chiếu đơn thuốc với các thông tin về tên thuốc, nồng độ, hàm
lượng, hạn dùng và số lượng khi nhận thuốc;
c)
Kiểm tra, đối chiếu họ tên người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, nồng độ, hàm
lượng, liều dùng, cách dùng, thời gian dùng trước khi cấp phát thuốc cho người
bệnh;
d) Đối
với người bệnh điều trị nội trú, phải ghi chép đầy đủ thời gian cấp phát thuốc
cho người bệnh, theo dõi, phát hiện kịp thời các tai biến và báo cho người hành
nghề trực tiếp điều trị.
4.
Người bệnh có trách nhiệm dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của người hành nghề.
Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh kịp thời thông báo cho người hành
nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về các dấu hiệu bất thường sau khi người
bệnh dùng thuốc.
Câu 43. Hội chẩn được thực hiện như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 64 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về
hội chẩn như sau:
1.
Việc hội chẩn được thực hiện khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị
của người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh
không có tiến triển tốt hoặc có diễn biến xấu đi. Kết quả hội chẩn phải được
thể hiện bằng văn bản và được lưu trữ trong hồ sơ bệnh án.
2. Các
hình thức hội chẩn bao gồm:
a) Hội
chẩn khoa, liên khoa và toàn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hội
chẩn giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước; giữa các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong nước và nước ngoài;
c) Hội
chẩn khác.
3. Các
phương thức hội chẩn bao gồm:
a) Hội
chẩn trực tiếp;
b) Hội
chẩn từ xa.
4.
Trên cơ sở kết quả hội chẩn, người hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh đưa
ra quyết định chẩn đoán, điều trị phù hợp cho người bệnh.
Câu 44. Tiếp nhận và xử lý đối với người bệnh không có
thân nhân được thực hiện như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 72 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về tiếp
nhận và xử lý đối với người bệnh không có thân nhân như sau:
1. Khi
tiếp nhận, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh không có thân nhân, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm kiểm kê, lập biên bản và lưu giữ tài sản
của người bệnh.
2. Trong
thời gian 48 giờ kể từ khi tiếp nhận người bệnh mà vẫn không thể xác định được
thân nhân của người bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a)
Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở
để báo tìm thân nhân của người bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Lập
hồ sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về bảo trợ xã hội đối với
trẻ em dưới 06 tháng tuổi bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3.
Trường hợp người bệnh đã được điều trị ổn định mà vẫn không thể xác định được
thân nhân và thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp
luật về bảo trợ xã hội.
4.
Trường hợp người bệnh tử vong, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm giải
quyết theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
5. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, khám bệnh, chữa
bệnh cho người bệnh trong thời gian từ khi tiếp nhận đến khi hoàn thành thủ tục
chuyển người bệnh đến cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đến khi người bệnh tử vong.
6.
Chính phủ quy định việc chi trả chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, khám bệnh, chữa
bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều này và việc xử lý đối với người bệnh
không có thân nhân là người nước ngoài.
Câu 45. Điều trị nội trú được thực hiện trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 77 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định điều trị
nội trú như sau:
1. Điều trị nội trú được áp dụng đối với trường hợp người bệnh phải
lưu lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo
chỉ định của người hành nghề.
2. Tùy theo chuyên khoa và điều kiện hoạt
động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức điều trị nội trú. Phòng khám đa
khoa tư nhân tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, phòng khám đa
khoa khu vực của Nhà nước, nhà hộ sinh và trạm y tế xã được bố trí giường lưu
để theo dõi và điều trị cho người bệnh nhưng tối đa không quá 72 giờ, trừ trường
hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
3. Việc chuyển khoa được thực hiện như
sau:
a) Trong trường hợp phát hiện việc khám
bệnh, chữa bệnh của người bệnh tại chuyên khoa khác phù hợp hơn với tình trạng
bệnh của người bệnh;
b) Khoa chuyển người bệnh đi phải hoàn
chỉnh hồ sơ bệnh án, chuyển người bệnh và hồ sơ bệnh án đến khoa mới.
4. Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh đi phải hoàn chỉnh
hồ sơ bệnh án, giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới.
Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh đối với
trường hợp người bệnh quy định tại Điều 15 của Luật này,
người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh phải cam kết tự chịu trách nhiệm
bằng văn bản về việc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Người bệnh được ra khỏi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người bệnh đã khỏi bệnh hoặc tình
trạng bệnh ổn định;
b) Có yêu cầu được ra khỏi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và có cam kết của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh
đối với trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bệnh là người
chưa thành niên.
6. Khi người bệnh ra khỏi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án;
b) Hướng dẫn người bệnh về việc tự chăm
sóc sức khỏe;
c) Chỉ định điều trị ngoại trú trong
trường hợp cần thiết;
d) Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh;
đ) Cung cấp giấy ra viện cho người bệnh.
Câu 46. Pháp luật quy định những trường hợp nào bắt
buộc chữa bệnh?
Trả
lời:
Theo Điều 82 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về bắt
buộc chữa bệnh như sau:
1. Các
trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:
a)
Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống
bệnh truyền nhiễm;
b)
Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở
trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây
nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;
c)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
2.
Chính phủ quy định về biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
Câu 47. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân
đạo và khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Theo Điều 88 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và khám bệnh, chữa
bệnh không vì mục đích lợi nhuận như sau:
1. Tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có quyền đề nghị khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo và khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận tại Việt Nam.
2.
Điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt quy định như sau:
a)
Được thực hiện bởi người hành nghề hoặc người quy định tại khoản
3 Điều 19 của Luật này;
b)
Được thực hiện bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tổ chức được phép hoạt động
tại Việt Nam;
c) Có
nguồn tài chính cho việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và miễn phí toàn
bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
d)
Được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
3.
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận quy định như sau:
a) Đáp
ứng các yêu cầu để cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật này;
b) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo phải có nguồn tài chính cho việc tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh nhân đạo và miễn phí toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho
người được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
c) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận phải cam kết hoạt
động không vì lợi nhuận, không rút vốn; phần thu nhập hằng năm thuộc sở hữu
chung hợp nhất không phân chia được sử dụng để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đó. Việc cam kết phải được ghi nhận trong quyết định về
thành lập hoặc chuyển đổi loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 48. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận được hưởng ưu đãi như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 90 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh quy định về ưu đãi đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận như sau:
1. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích
lợi nhuận khi thành lập được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích
lợi nhuận thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài
sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật, trong đó phần thu nhập
không chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận không
phải nộp thuế.
Câu 49. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có sai
sót chuyên môn kỹ thuật được xác định như thế nào?
Trả
lời:
1. Người hành
nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được Hội đồng chuyên môn quy định
tại Điều 101 của Luật này xác định có ít nhất một
trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm trách
nhiệm trong chăm sóc, điều trị người bệnh;
b) Vi phạm các
quy định về chuyên môn kỹ thuật.
2. Người hành
nghề không có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được Hội đồng chuyên môn quy định
tại Điều 101 của Luật này xác định thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh, người hành nghề đã thực hiện đúng trách nhiệm chăm
sóc, điều trị người bệnh và các quy định về chuyên môn kỹ thuật nhưng vẫn xảy
ra tai biến y khoa đối với người bệnh;
b) Trường hợp cấp
cứu nhung do thiếu phương tiện, thiết bị y tế, thuốc, thiếu người hành nghề mà
không thể khắc phục được; trường hợp bệnh chưa có hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật
để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến y khoa đối với người bệnh;
c) Trường hợp bất
khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khách quan khác dẫn đến xảy ra tai
biến y khoa đối với người bệnh;
d) Trường hợp tai
biến y khoa do người bệnh tự gây ra.
Câu 50. Bồi thường khi xảy ra tai biến y khoa được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Theo Điều 103
Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về bồi thường khi xảy ra tai biến y khoa như
sau:
Trường
hợp xảy ra tai biến y khoa đối với người bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm bồi thường cho người bệnh theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật này.