Ngày 15/11/2022, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4
thông qua Luật
Phòng, chống rửa tiền. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
Câu 1.
Hỏi: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Phòng, chống rửa tiền là
gì?
Trả lời:
Theo Điều
1 Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về phạm vi điều chỉnh:
1. Luật này quy định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi rửa tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
2. Việc phòng, chống hành vi rửa tiền của tổ chức, cá nhân có mục đích
tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt được thực hiện
theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật hình sự và pháp luật về
phòng, chống khủng bố, phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Điều 2 Luật Phòng, chống rửa tiền
quy định đối tượng áp dụng như sau:
1. Tổ chức tài chính.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan.
3. Tổ chức, cá
nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân
khác và các cơ quan có liên quan đến phòng, chống rửa tiền.
Câu 2. Hỏi: Các thuật ngữ “rửa tiền”, “tài sản do phạm tội
mà có”, “giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo”, “chuyển tiền điện tử”, “danh
sách đen”, “danh sách cảnh báo”, “ngân hàng vỏ bọc”, “tổ chức phi lợi nhuận” có
nghĩa là gì?
Trả lời:
Theo khoản 1, 2, 3, 5, 9, 10, 13, 14 Điều 3 Luật Phòng, chống rửa tiền:
1. Rửa
tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của
tài sản do phạm tội mà có.
2. Tài
sản do phạm tội mà có là tài sản có được trực tiếp hoặc gián tiếp từ
hành vi phạm tội; phần thu nhập, hoa lợi, lợi tức, lợi nhuận sinh ra từ tài sản
có được từ hành vi phạm tội.
3. Giao
dịch có giá trị lớn phải báo cáo là giao dịch bằng tiền mặt hoặc ngoại
tệ tiền mặt được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một ngày, có tổng giá trị
bằng hoặc vượt mức quy định.
5. Chuyển
tiền điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương thức điện tử theo
yêu cầu của người khởi tạo thông qua tổ chức tài chính nhằm chuyển một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng tại tổ chức tài chính của người thụ hưởng. Người
thụ hưởng có thể là người khởi tạo.
9. Danh
sách đen bao gồm danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố,
tài trợ khủng bố do Bộ Công an chủ trì lập và danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ
định có liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt do
Bộ Quốc phòng chủ trì lập theo quy định của pháp luật.
10. Danh
sách cảnh báo là danh sách tổ chức, cá nhân do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam lập nhằm cảnh báo về tổ chức, cá nhân có rủi ro cao về rửa tiền.
13. Ngân hàng vỏ bọc là ngân hàng không có sự hiện diện thực tế tại quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ mà tại đó ngân hàng phải được thành lập và cấp phép, đồng
thời không có sự liên kết hoặc kiểm soát của bất kỳ định chế tài chính nào đã
được quản lý và giám sát.
14. Tổ chức phi lợi nhuận là tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bao gồm hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện, tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ nước ngoài được thành lập, đăng
ký, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Câu 3. Hỏi: Nguyên tắc trong
phòng, chống rửa tiền được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 5 Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về các nguyên tắc như sau:
1. Việc phòng, chống rửa tiền phải thực hiện theo
quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an
ninh quốc gia, lợi ích quốc gia; bảo đảm hoạt động bình thường về kinh tế, đầu
tư; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chống lạm quyền,
lợi dụng việc phòng, chống rửa tiền để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hành vi rửa tiền phải được xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Biện pháp phòng, chống rửa tiền phải được thực
hiện đồng bộ, kịp thời.
Câu 4. Hỏi: Việc đánh giá rủi ro quốc
gia về rửa tiền được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 7
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về đánh giá rủi ro quốc gia
về rửa tiền như sau:
1. Định kỳ 05 năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia
về rửa tiền và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch thực hiện
sau đánh giá. Việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền được thực hiện đối với
cả hoạt động mới phát sinh có thể có rủi ro về rửa tiền.
2. Các Bộ, ngành có trách nhiệm sau đây:
a) Phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa
tiền trong nội bộ Bộ, ngành mình và đến các đối tượng báo cáo thuộc phạm vi
quản lý, đồng thời có biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro đã xác định;
b) Cập nhật rủi ro về rửa tiền dựa trên việc triển
khai kế hoạch thực hiện sau đánh giá hoặc khi có rủi ro phát sinh thuộc phạm vi
quản lý của Bộ, ngành mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở kết quả
cập nhật rủi ro của các Bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp trình
Chính phủ phê duyệt kết quả cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền, kế hoạch thực
hiện sau cập nhật.
3. Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền.
Câu
5. Hỏi: Pháp luật quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống rửa
tiền?
Trả lời:
Điều 8
Luật Phòng chống rửa tiền quy định về các hành vi bị nghiêm cấm
trong phòng, chống rửa tiền như sau:
1. Tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện, trợ giúp
thực hiện hành vi rửa tiền.
2. Thiết lập, duy trì tài
khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả.
3. Thiết lập, duy trì quan hệ kinh doanh với ngân
hàng vỏ bọc.
4. Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc,
công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho
người thụ hưởng.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống rửa
tiền xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác
phòng, chống rửa tiền.
7. Đe dọa, trả thù người phát hiện, cung cấp thông
tin, báo cáo, tố cáo về hành vi rửa tiền.
Câu 6. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy
định về nhận biết khách hàng như thế nào?
Trả lời:
Điều 9 Luật Phòng, chống rửa
tiền quy định về nhận biết khách hàng như sau:
1. Nhận biết khách hàng bao
gồm thu thập, cập nhật, xác minh thông tin quy định tại các điều
10, 11, 12, 13 và 14 của Luật này.
2. Tổ chức tài chính phải
nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Khách hàng lần đầu mở
tài khoản hoặc thiết lập quan hệ với tổ chức tài chính;
b) Khách hàng thực hiện
giao dịch không thường xuyên có giá trị bằng hoặc vượt mức quy định; thực hiện
giao dịch chuyển tiền điện tử mà thiếu thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản
của người khởi tạo hoặc mã giao dịch trong trường hợp người khởi tạo không có
tài khoản;
c) Nghi ngờ giao dịch hoặc
các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền;
d) Nghi ngờ về tính chính
xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước
đó.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải nhận biết khách hàng trong
các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngành, nghề quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của
Luật này phải nhận biết khách hàng khi khách hàng có giao dịch có giá
trị bằng hoặc vượt mức quy định;
b) Tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngành, nghề quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của
Luật này phải nhận biết khách hàng khi cung cấp dịch vụ kinh doanh bất
động sản;
c) Tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngành, nghề quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của
Luật này phải nhận biết khách hàng khi khách hàng có giao dịch mua,
bán kim khí quý, đá quý bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt có giá trị bằng
hoặc vượt mức quy định;
d) Tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngành, nghề quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 của
Luật này phải nhận biết khách hàng khi kinh doanh dịch vụ kế toán; thực
hiện thủ tục công chứng, thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực
hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất; quản lý tiền, chứng
khoán hoặc tài sản khác của khách hàng; quản lý tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng, công ty chứng khoán; điều hành, quản lý công ty; tham gia vào hoạt
động mua, bán doanh nghiệp;
đ) Tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngành, nghề quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của
Luật này phải nhận biết khách hàng khi cung cấp dịch vụ thành lập,
quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho
bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Câu 7. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy
định về thông tin nhận biết khách hàng như thế nào?
Trả lời:
Điều 10
Luật phòng, chống rửa tiền quy định về thông tin nhận biết khách
hàng cụ thể như sau:
Đối tượng báo cáo phải thu
thập các thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
1. Thông tin nhận dạng khách
hàng, kể cả thông tin về người đại diện của khách hàng cá nhân (nếu có):
a) Đối với khách hàng cá
nhân có một quốc tịch là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc
tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Chứng minh nhân dân hoặc
số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi
cấp; địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có);
b) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh;
quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Hộ chiếu, ngày cấp,
nơi cấp; số thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định
của pháp luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt
Nam;
c) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số Hộ chiếu hoặc thông tin định danh do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ cư trú ở nước
ngoài;
d) Đối với khách hàng cá
nhân là người có từ hai quốc tịch trở lên: thông tin tương ứng quy
định tại điểm a, b hoặc c khoản này; quốc tịch, địa chỉ cư trú ở
quốc gia mang quốc tịch còn lại;
đ) Đối với khách hàng cá
nhân là người không quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp,
chức vụ; số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có), số thị thực; cơ quan
cấp thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của
pháp luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài (nếu có), địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt
Nam;
e) Đối với khách hàng tổ
chức: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ trụ sở chính; số giấy phép
thành lập, mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế; số điện thoại liên lạc; số fax,
trang thông tin điện tử (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; thông tin về
người thành lập, người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức bao gồm các thông
tin tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d hoặc
đ khoản này và các thông tin
tại điểm này đối với trường hợp người thành lập là tổ chức;
2. Thông tin về chủ sở hữu
hưởng lợi bao gồm thông tin nhận dạng khách hàng tương ứng quy định tại các
điểm a, b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này. Đối tượng báo cáo phải xác định chủ sở
hữu hưởng lợi và áp dụng các biện pháp để nhận biết, cập nhật thông tin về chủ
sở hữu hưởng lợi. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí xác định chủ sở hữu
hưởng lợi;
3. Mục đích và bản chất của
mối quan hệ kinh doanh của khách hàng với đối tượng báo cáo.
Câu 8. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy
định về cập nhật thông tin nhận biết khách hàng như sau:
Trả lời:
Điều 11
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định việc cập
nhật thông tin nhận biết khách hàng như sau:
Đối tượng báo cáo phải cập
nhật thông tin nhận biết khách hàng trong thời gian thiết lập quan hệ với khách
hàng nhằm bảo đảm các giao dịch mà khách hàng đang tiến hành phù hợp với các
thông tin về khách hàng trong hồ sơ hiện có, những thông tin đã biết về khách
hàng, hoạt động kinh doanh, mức độ rủi ro về rửa tiền và nguồn gốc tài sản của
khách hàng.
Câu 9. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy
định về việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng như thế nào?
Trả lời:
Điều 12
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về xác
minh thông tin nhận biết khách hàng như
sau:
1. Đối tượng báo cáo sử
dụng các tài liệu, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
a) Đối với khách hàng cá
nhân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử
dụng; giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Đối với khách hàng tổ
chức: giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; quyết định về tổ chức lại, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
của tổ chức (nếu có); điều lệ của tổ chức; quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng
thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán
(nếu có); các tài liệu, dữ liệu liên quan đến người thành lập, người đại diện
theo pháp luật của tổ chức, chủ sở hữu hưởng lợi.
2. Đối tượng báo cáo có thể
khai thác thông tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp
luật, thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức khác quy định tại Điều 13 hoặc bên thứ ba quy định tại Điều
14 của Luật này để đối chiếu, xác minh thông tin do khách hàng cung
cấp.
Câu 10. Hỏi: Pháp luật về phòng, chống rửa tiền quy định việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua việc thuê tổ chức khác như thế nào?
Trả lời:
Điều 13
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về xác
minh
thông tin nhận biết khách hàng thông qua việc thuê tổ chức khác như sau:
1. Đối tượng báo cáo có thể
thuê tổ chức khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
để xác minh thông tin nhận biết khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này. Việc thuê tổ chức khác để xác minh thông
tin nhận biết khách hàng thực hiện theo thỏa thuận của các bên và quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng báo cáo phải
bảo đảm tổ chức được thuê bảo mật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh thông tin nhận biết khách
hàng của tổ chức được thuê.
Câu 11. Hỏi: Pháp luật về phòng, chống rửa tiền quy định việc xác minh
thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba như thế nào?
Trả lời:
Điều 14
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về việc nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba như sau:
1. Đối tượng báo cáo có thể
nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba và bảo đảm bên thứ ba đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Là tổ chức tài chính
hoặc tổ chức kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan có thiết lập
quan hệ với khách hàng, không bao gồm các mối quan hệ đại lý và thuê ngoài;
b) Thực hiện nhận biết
khách hàng theo quy định của Luật này hoặc các khuyến nghị của Lực lượng đặc
nhiệm tài chính trong trường hợp bên thứ ba là tổ chức ở nước ngoài;
c) Lưu trữ và cung cấp kịp
thời, đầy đủ các thông tin nhận biết khách hàng cho đối tượng báo cáo khi được
yêu cầu; thực hiện bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Là đối tượng chịu sự
quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp bên thứ ba là
tổ chức tài chính và có công ty mẹ là tổ chức tài chính, đối tượng báo cáo phải
bảo đảm bên thứ ba đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và công ty mẹ
của bên thứ ba đáp ứng các yêu cầu về nhận biết khách hàng, cá nhân nước ngoài
có ảnh hưởng chính trị, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo và bảo đảm
bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo quy định tại các điều
9, 17, 38 và 40 của Luật này hoặc các khuyến nghị liên quan của Lực
lượng đặc nhiệm tài chính trong trường hợp công ty mẹ của tổ chức tài chính là
tổ chức nước ngoài và phải được áp dụng, kiểm soát trong toàn hệ thống; áp dụng
các chính sách để giảm thiểu rủi ro đối với các lĩnh vực có rủi ro cao về rửa
tiền.
3. Đối tượng báo cáo phải
chịu trách nhiệm về kết quả nhận biết khách hàng của bên thứ ba.
Câu 12. Hỏi:
Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy định về đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối
tượng báo cáo như thế nào?
Trả lời:
Điều 15 Luật Phòng, chống rửa
tiền quy định về rửa tiền của đối tượng báo cáo như sau:
1. Đối tượng báo cáo phải
thực hiện đánh giá rủi ro về rửa tiền. Kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền của
đối tượng báo cáo phải được cập nhật hằng năm. Trường hợp đối tượng báo cáo là
tổ chức, kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền phải được phê duyệt theo
quy định nội bộ của đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo phải
báo cáo kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Bộ, ngành quản lý nhà nước theo lĩnh vực của đối tượng báo cáo
trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hoàn thành đối với đối tượng báo cáo là cá
nhân hoặc được phê duyệt đối với đối tượng báo cáo là tổ chức. Kết quả đánh
giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền phải được phổ biến trong toàn hệ thống của đối
tượng báo cáo.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định tiêu chí, phương pháp đánh giá rủi ro về rửa tiền của
đối tượng báo cáo.
Câu 13. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy
định về phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền như thế nào?
Trả lời:
Điều 16 Luật phòng, chống rửa tiền quy định về phân loại khách hàng theo
mức độ rủi ro về rửa tiền như sau:
1. Căn cứ kết quả đánh giá,
cập nhật rủi ro về rửa tiền quy định tại Điều 15 của Luật
này, đối tượng báo cáo xây dựng quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền. Quy
trình quản lý rủi ro về rửa tiền bao gồm cả việc phân loại khách hàng theo mức
độ rủi ro thấp, trung bình, cao và các biện pháp áp dụng tương ứng với các mức
độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng.
2. Đối tượng báo cáo áp
dụng các biện pháp tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng
theo quy định sau đây:
a) Đối với khách hàng có
mức độ rủi ro về rửa tiền thấp, đối tượng báo cáo có thể thu thập, cập nhật,
xác minh thông tin nhận biết khách hàng ở mức độ giảm nhẹ sau lần đầu thiết lập
quan hệ với khách hàng;
b) Đối với khách hàng có
mức độ rủi ro về rửa tiền trung bình, đối tượng báo cáo phải nhận biết khách
hàng quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Đối với khách hàng có
mức độ rủi ro về rửa tiền cao, ngoài các biện pháp quy định tại điểm b khoản
này, đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp tăng cường bao gồm thu thập, cập
nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tăng cường và giám sát chặt chẽ
các giao dịch của khách hàng.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định chi tiết Điều này.
Câu 14. Hỏi: Pháp
luật phòng, chống rửa tiền quy định về trách nhiệm của đối tượng báo cáo liên quan đến cá nhân nước ngoài có ảnh
hưởng chính trị như thế nào?
Trả lời:
Điều 17
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về trách nhiệm của đối tượng báo cáo liên quan đến cá
nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị như
sau:
1. Đối tượng báo cáo rà
soát các nguồn thông tin, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân nước
ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo, để lập
danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng tại
đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có hệ thống quản lý rủi
ro phù hợp nhằm xác định khách hàng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân nước
ngoài có ảnh hưởng chính trị; người thụ hưởng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi của
người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là cá nhân nước ngoài có ảnh
hưởng chính trị;
b) Được sự chấp thuận của
quản lý cấp cao theo quy định nội bộ trước khi thiết lập mối quan hệ kinh doanh
với khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị;
c) Thực hiện các biện pháp
thích hợp để xác minh nguồn gốc tài sản của khách hàng và chủ sở hữu hưởng lợi
là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị, những người có liên quan đến cá
nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị quy định tại khoản 3 Điều này và thực
hiện giám sát mối quan hệ kinh doanh trong suốt quá trình giao dịch với đối
tượng báo cáo; thực hiện giám sát chặt chẽ mối quan hệ kinh doanh với chủ hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ có người thụ hưởng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi của người
thụ hưởng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị và xem xét báo cáo giao
dịch đáng ngờ nếu cần thiết.
3. Đối tượng báo cáo phải
thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này đối với khách hàng cá
nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh ruột, chị ruột, em ruột của cá nhân trong danh sách quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Là đồng sở hữu với cá
nhân trong danh sách quy định tại khoản 1 Điều này của một hoặc nhiều pháp
nhân, thỏa thuận pháp lý;
c) Là chủ sở hữu hưởng lợi
của một hoặc nhiều pháp nhân, thỏa thuận pháp lý do cá nhân trong danh sách quy
định tại khoản 1 Điều này sở hữu.
Câu 15. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy định về quan hệ ngân
hàng đại lý như thế nào?
Trả lời:
Điều 18
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về quan
hệ ngân hàng đại lý như sau:
1. Đối tượng báo cáo là
ngân hàng khi thiết lập quan hệ với ngân hàng đối tác để cung cấp dịch vụ ngân
hàng, thanh toán và các dịch vụ khác cho ngân hàng đối tác phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Thu thập thông tin về
ngân hàng đối tác để hiểu biết đầy đủ về bản chất kinh doanh, uy tín của ngân
hàng đối tác và thông tin về việc ngân hàng đối tác có bị điều tra về rửa tiền
hoặc các vi phạm pháp luật khác về phòng, chống rửa tiền;
b) Đánh giá việc thực hiện
các biện pháp về phòng, chống rửa tiền của ngân hàng đối tác;
c) Hiểu rõ về trách nhiệm
phòng, chống rửa tiền của ngân hàng đối tác trong quan hệ ngân hàng đại lý.
2. Trường hợp khách hàng
của ngân hàng đối tác có thể thanh toán thông qua tài khoản của ngân hàng đối
tác mở tại đối tượng báo cáo, đối tượng báo cáo phải bảo đảm ngân hàng đối tác
đã thực hiện đầy đủ việc nhận biết khách hàng và có khả năng cung cấp thông tin
nhận biết khách hàng theo yêu cầu của đối tượng báo cáo. Tài khoản của ngân
hàng đối tác mở tại đối tượng báo cáo không được phép sử dụng bởi ngân hàng vỏ
bọc.
3. Việc thiết lập quan hệ
ngân hàng đại lý của đối tượng báo cáo phải được sự chấp thuận của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc hoặc người được Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của đối tượng
báo cáo ủy quyền.
Câu 16. Hỏi: Pháp luật quy định về trách nhiệm của đối tượng báo cáo đối với sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm,
dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới?
Trả lời:
Điều 19
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về trách
nhiệm của đối tượng báo cáo đối với sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ
hiện có áp dụng công nghệ đổi mới như sau:
1. Đối tượng báo cáo phải
ban hành chính sách, quy trình để nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro về rửa
tiền trước khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp
dụng công nghệ đổi mới nhằm mục đích sau đây:
a) Phát hiện, ngăn chặn
việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ
đổi mới để rửa tiền;
b) Quản lý rủi ro về rửa
tiền khi thiết lập giao dịch với khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ mới; sản
phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới.
2. Đối tượng báo cáo phải
áp dụng các biện pháp khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ
hiện có áp dụng công nghệ đổi mới để giảm thiểu rủi ro về rửa tiền.
Câu 17. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy định về minh bạch thông
tin của pháp nhân như thế nào?
Trả lời:
Điều 21 Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về
minh bạch thông tin của pháp nhân như sau:
1. Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan cấp phép thành lập, hoạt động cho pháp nhân phải cập nhật, lưu
trữ thông tin cơ bản của pháp nhân bao gồm tên và loại hình pháp nhân, quyết
định thành lập, giấy phép liên quan đến hoạt động, tình trạng pháp lý, địa chỉ
trụ sở chính, cơ cấu tổ chức quản lý; danh sách người quản lý của pháp nhân,
điều lệ; chủ sở hữu hưởng lợi của pháp nhân (nếu có). Các thông tin này phải
được lưu trữ ít nhất 05 năm sau ngày pháp nhân chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật.
2. Pháp nhân có trách nhiệm
thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin cơ bản của mình bao gồm tên và loại hình
pháp nhân, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, tình trạng pháp lý, địa
chỉ trụ sở chính, cơ cấu tổ chức quản lý; danh sách người quản lý của pháp
nhân, điều lệ; chủ sở hữu hưởng lợi của pháp nhân.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền, thực hiện điều tra, truy
tố, xét xử có quyền yêu cầu cơ quan, pháp nhân cung cấp thông tin quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Câu 18. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy định về minh bạch thông
tin của thỏa thuận pháp lý như thế nào?
Trả lời:
Điều 22 Luật Phòng, chống rửa tiền quy định việc minh bạch thông
tin của thỏa thuận pháp lý như sau:
1. Bên nhận ủy thác trong
thỏa thuận pháp lý có trách nhiệm sau đây:
a) Thu thập, cập nhật các
thông tin nhận dạng về bên ủy thác, bên nhận ủy thác, người thụ hưởng, các bên
có liên quan (nếu có), cá nhân có quyền kiểm soát cuối cùng đối với ủy thác.
Các thông tin này phải được
lưu trữ ít nhất 05 năm kể từ thời điểm bên nhận ủy thác ngừng tham gia vào hoạt
động ủy thác;
b) Cung cấp các thông tin
quy định tại điểm a khoản này cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có
liên quan trong quá trình thiết lập và duy trì mối quan hệ khách hàng với tổ
chức, cá nhân này liên quan đến tài sản được ủy thác khi được yêu cầu.
2. Khi thực hiện nhận biết
khách hàng là bên nhận ủy thác, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh
ngành, nghề phi tài chính có liên quan được quyền yêu cầu bên nhận ủy thác cung
cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản ủy thác.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền, thực hiện điều tra, truy
tố, xét xử có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Câu 19. Hỏi: Pháp luật quy định về minh bạch trong hoạt động của tổ chức
phi lợi nhuận như thế nào?
Trả lời:
Điều 23 Luật Phòng, chống
rửa tiền quy định về minh bạch trong hoạt động của tổ chức phi lợi nhuận
như sau:
1. Tổ chức phi lợi nhuận
phải thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu sau đây:
a) Thông tin về tổ chức, cá
nhân tài trợ, bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ, số tiền tài trợ, phương thức tài trợ
và các thông tin khác (nếu có);
b) Thông tin về tổ chức, cá
nhân tiếp nhận tài trợ, bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ, số tiền nhận tài trợ,
phương thức nhận tài trợ, mục đích sử dụng tiền tài trợ và các thông tin khác
(nếu có);
c) Hồ sơ, tài liệu, chứng
từ liên quan đến việc tài trợ và tiếp nhận tài trợ.
2. Tổ chức phi lợi nhuận
phải lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất
05 năm kể từ thời điểm hoạt động tài trợ hoặc tiếp nhận tài trợ kết thúc.
3. Trường hợp tổ chức phi
lợi nhuận giải thể hoặc kết thúc hoạt động, thông tin, hồ sơ, tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này phải được bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý đối
với tổ chức phi lợi nhuận đó.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền, thực hiện điều tra, truy
tố, xét xử có quyền yêu cầu tổ chức phi lợi nhuận cung cấp thông tin, hồ sơ,
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
Câu 20. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy
định về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền như thế nào?
Trả lời:
Điều 24 Luật Phòng, chống
rửa tiền quy định về nội bộ về phòng, chống rửa tiền như sau:
1. Đối tượng báo cáo là tổ
chức phải ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền bao gồm nội dung
chính sau đây:
a) Chính sách chấp nhận
khách hàng, trong đó có nội dung về từ chối mở tài khoản, thiết lập mối quan hệ
kinh doanh, thực hiện giao dịch hoặc chấm dứt mối quan hệ kinh doanh với khách
hàng trong trường hợp đối tượng báo cáo không thể hoàn thành việc nhận biết
khách hàng do khách hàng từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin
không đầy đủ;
b) Quy trình, thủ tục nhận
biết khách hàng;
c) Chính sách, quy trình
quản lý rủi ro, trong đó có các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 16, khoản 1 Điều 19 và khoản 2 Điều 34 của Luật này;
d) Quy trình báo cáo giao
dịch phải báo cáo;
đ) Quy trình rà soát, phát
hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng ngờ; cách thức giao tiếp với khách hàng
thực hiện giao dịch đáng ngờ;
e) Lưu trữ và bảo mật thông
tin;
g) Áp dụng biện pháp tạm
thời, nguyên tắc xử lý trong các trường hợp trì hoãn giao dịch;
h) Chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
i) Tuyển dụng nhân sự, đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền;
k) Kiểm soát, kiểm toán nội
bộ việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình và thủ tục liên quan đến
hoạt động phòng, chống rửa tiền; trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong
việc thực hiện quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
2. Đối tượng báo cáo là
doanh nghiệp siêu nhỏ, cá nhân phải ban hành quy định nội bộ về phòng, chống
rửa tiền có nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 1 Điều này.
3. Quy định nội bộ phải bảo
đảm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động có nghi ngờ liên quan
đến rửa tiền; phù hợp với cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động và mức độ rủi ro về
rửa tiền trong hoạt động của đối tượng báo cáo và được áp dụng, phổ biến trong
toàn hệ thống và đại lý của đối tượng báo cáo.
4. Hằng năm, đối tượng báo
cáo phải đánh giá quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền để xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
5. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định chi tiết Điều này.
Câu 21. Hỏi: Pháp luật về phòng, chống rửa tiền quy định về báo cáo giao
dịch đáng ngờ như thế nào?
Trả lời:
Điều 26 Luật phòng, chống rửa tiền quy định về
báo cáo giao dịch đáng ngờ như sau:
1. Đối tượng báo cáo có
trách nhiệm báo cáo giao dịch đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
trường hợp sau đây:
a) Khi biết giao dịch được
thực hiện theo yêu cầu của bị can, bị cáo, người bị kết án và có cơ sở hợp lý
để nghi ngờ tài sản trong giao dịch là tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc có nguồn
gốc thuộc quyền sở hữu, quyền kiểm soát của bị can, bị cáo, người bị kết án đó.
Việc xác định bị can, bị cáo, người bị kết án theo thông báo của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Khi có cơ sở hợp lý để
nghi ngờ tài sản trong giao dịch liên quan đến rửa tiền được xác định từ việc
xem xét, thu thập và phân tích thông tin khi khách hàng, giao dịch có một hoặc
nhiều dấu hiệu đáng ngờ quy định tại các điều 27, 28, 29,
30, 31, 32 và 33 của Luật này và có thể từ các dấu hiệu khác do đối
tượng báo cáo xác định.
2. Khi phát hiện dấu hiệu
đáng ngờ ngoài các dấu hiệu quy định tại các điều 27, 28,
29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này, đối tượng báo cáo, các Bộ, ngành có liên
quan thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Căn cứ yêu cầu của công
tác phòng, chống rửa tiền trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình
Chính phủ bổ sung các dấu hiệu đáng ngờ theo các ngành, lĩnh vực ngoài các dấu
hiệu quy định tại các điều 27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33
của Luật này.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt nam quy định chế độ báo cáo về giao dịch đáng ngờ.
Câu 22. Hỏi: Các dấu hiệu đáng ngờ cơ bản trong phòng, chống rửa tiền là gì?
Trả lời:
Theo Điều 27 Luật Phòng,
chống rửa tiền các dấu hiệu đáng ngờ cơ bản bao gồm:
1. Khách hàng từ chối cung
cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhận biết khách hàng không chính xác,
không đầy đủ, không nhất quán.
2. Khách hàng thuyết phục
đối tượng báo cáo không báo cáo giao dịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Không thể xác định được
khách hàng theo thông tin khách hàng cung cấp hoặc giao dịch liên quan đến một
bên không xác định được danh tính.
4. Số điện thoại do khách
hàng cung cấp không thể liên lạc được hoặc không tồn tại số điện thoại này sau
khi mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch.
5. Giao dịch được thực hiện
theo lệnh hoặc theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân có trong Danh sách cảnh báo.
6. Giao dịch mà qua thông
tin nhận biết khách hàng hoặc qua xem xét về cơ sở kinh tế và pháp lý của giao
dịch có thể xác định được mối liên hệ giữa các bên tham gia giao dịch với các
hoạt động phạm tội hoặc có liên quan đến tổ chức, cá nhân có trong Danh sách
cảnh báo.
7. Tổ chức, cá nhân tham
gia giao dịch với số tiền lớn không phù hợp với hoạt động kinh doanh, thu nhập
của tổ chức, cá nhân này.
8. Khách hàng yêu cầu đối
tượng báo cáo thực hiện giao dịch không đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật.
Câu 23. Hỏi: Các dấu hiệu đáng ngờ trong
lĩnh vực ngân hàng là gì?
Trả lời:
Theo Điều 28 Luật Phòng,
chống rửa tiền các dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm:
1. Có sự thay đổi đột biến
trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền vào và rút ra nhanh khỏi tài
khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày nhưng số dư tài khoản rất nhỏ hoặc
bằng không.
2. Các giao dịch chuyển
tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản hoặc ngược
lại trong một thời gian ngắn; tiền được chuyển qua nhiều tài khoản; các bên
liên quan không quan tâm đến phí giao dịch; thực hiện nhiều giao dịch, mỗi giao
dịch gần mức giá trị lớn phải báo cáo.
3. Sử dụng thư tín dụng và
các phương thức tài trợ thương mại khác có giá trị lớn bất thường, tỷ lệ chiết
khấu với giá trị cao so với bình thường.
4. Khách hàng mở nhiều tài
khoản tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở khu vực địa lý
khác nơi khách hàng cư trú, làm việc hoặc có hoạt động kinh doanh.
5. Tài khoản của khách hàng
đột nhiên nhận được một khoản tiền gửi hoặc chuyển tiền có giá trị lớn bất
thường.
6. Chuyển số tiền lớn từ
tài khoản của doanh nghiệp ra nước ngoài sau khi nhận được nhiều khoản tiền nhỏ
được chuyển vào bằng chuyển tiền điện tử, séc, hối phiếu.
7. Tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được vốn đầu tư
hoặc chuyển tiền ra nước ngoài không phù hợp với hoạt động kinh doanh; nhà đầu
tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được tiền từ nước
ngoài chuyển vào tài khoản mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam.
8. Khách hàng thường xuyên
đổi tiền có mệnh giá nhỏ sang mệnh giá lớn.
9. Giao dịch gửi tiền, rút
tiền hay chuyển tiền được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến tội
phạm tạo ra tài sản bất hợp pháp đã được đăng tải trên phương tiện thông tin
đại chúng.
10. Khách hàng yêu cầu vay
số tiền tối đa được phép trên cơ sở bảo đảm bằng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
đóng phí một lần ngay sau khi thanh toán phí bảo hiểm.
11. Thông tin về nguồn gốc
tài sản sử dụng để tài trợ, đầu tư, cho vay hoặc ủy thác đầu tư của khách hàng
không rõ ràng, minh bạch.
12. Thông tin về nguồn gốc
tài sản bảo đảm của khách hàng đề nghị vay vốn không đầy đủ, không chính xác.
13. Có dấu hiệu nghi ngờ
khách hàng sử dụng tài khoản cá nhân để thực hiện giao dịch liên quan đến hoạt
động của tổ chức hoặc giao dịch thay cho đối tượng cá nhân khác.
14. Các giao dịch trực
tuyến qua tài khoản liên tục thay đổi về thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ giao
thức Internet (sau đây gọi là địa chỉ IP) ở nước ngoài.
Câu 24. Hỏi: Các dấu hiệu đáng ngờ trong
lĩnh vực trung gian thanh toán là gì?
Trả lời:
Theo Điều 29 Luật Phòng,
chống rửa tiền các dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực trung gian thanh toán bao
gồm:
1. Có sự thay đổi đột biến
trong doanh số giao dịch trên ví điện tử; tiền nạp vào và rút ra nhanh khỏi ví
điện tử; doanh số giao dịch lớn trong ngày nhưng số dư ví điện tử rất nhỏ hoặc bằng
không.
2. Khách hàng thường xuyên
thực hiện nạp tiền nhiều lần với giá trị nhỏ vào một ví điện tử, sau đó thực
hiện giao dịch chuyển tiền giá trị lớn sang ví điện tử khác hoặc thực hiện giao
dịch rút tiền giá trị lớn về tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của khách hàng
tại ngân hàng hoặc ngược lại.
3. Các giao dịch chuyển
tiền thường xuyên có giá trị nhỏ từ nhiều ví điện tử khác nhau về một ví điện
tử hoặc ngược lại trong một thời gian ngắn; tiền được chuyển qua nhiều ví điện
tử; các bên liên quan không quan tâm đến phí giao dịch; thực hiện nhiều giao
dịch, mỗi giao dịch gần mức giá trị lớn phải báo cáo; ví điện tử phát sinh
nhiều giao dịch chuyển tiền cho ví điện tử khác với thời gian khởi tạo giao
dịch nhanh bất thường.
4. Ví điện tử của khách
hàng đột nhiên nhận được một khoản tiền nạp vào có giá trị lớn bất thường.
5. Giao dịch nạp tiền vào
ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví điện tử hay chuyển tiền giữa các ví điện tử
được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến tội phạm tạo ra tài
sản bất hợp pháp đã được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Có dấu hiệu nghi ngờ
khách hàng sử dụng ví điện tử cá nhân để thực hiện giao dịch liên quan đến hoạt
động của tổ chức hoặc giao dịch thay cho đối tượng cá nhân khác.
7. Khách hàng là đơn vị chấp
nhận thanh toán vẫn phát sinh giao dịch mặc dù trang thông tin điện tử chính
thức hoặc trụ sở của khách hàng này qua xác minh đã ngừng hoạt động.
8. Các giao dịch trực tuyến
qua ví điện tử liên tục thay đổi về thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ IP.
9. Khách hàng thường xuyên
sử dụng thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ IP ở nước ngoài để truy cập vào ví điện
tử hoặc thực hiện giao dịch trên ví điện tử; khách hàng thường xuyên sử dụng
một thiết bị đăng nhập hoặc một địa chỉ IP để thực hiện giao dịch trên nhiều ví
điện tử không cùng một chủ ví điện tử.
Câu 25. Hỏi: Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ là gì?
Trả lời:
Điều 30 Luật Phòng, chống
rửa tiền quy định dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
1. Khách hàng yêu cầu mua
một hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn bất thường hoặc yêu cầu thanh toán trọn
gói phí bảo hiểm một lần đối với sản phẩm bảo hiểm không áp dụng hình thức
thanh toán trọn gói, trong khi những hợp đồng bảo hiểm hiện tại của khách hàng chỉ
có giá trị nhỏ và thanh toán định kỳ.
2. Khách hàng yêu cầu giao
kết hợp đồng bảo hiểm với khoản phí bảo hiểm định kỳ không phù hợp với thu nhập
hiện tại của khách hàng.
3. Bên mua bảo hiểm thanh
toán phí bảo hiểm từ tài khoản không phải là tài khoản của bên mua bảo hiểm
hoặc không phải là tài khoản của tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm ủy
quyền hoặc thanh toán bằng các công cụ chuyển nhượng không ghi tên.
4. Bên mua bảo hiểm yêu cầu
thay đổi người thụ hưởng đã chỉ định bằng người không có mối quan hệ rõ ràng
với bên mua bảo hiểm.
5. Khách hàng chấp nhận tất
cả các điều kiện bất lợi không liên quan đến tuổi tác, sức khỏe của mình; khách
hàng đề nghị mua bảo hiểm với mục đích không rõ ràng; điều kiện và giá trị hợp
đồng bảo hiểm mâu thuẫn với nhu cầu của khách hàng.
6. Bên mua bảo hiểm hủy hợp
đồng bảo hiểm ngay sau khi mua và yêu cầu chuyển tiền phí bảo hiểm đã đóng cho
bên thứ ba; khách hàng thường xuyên tham gia bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng
bảo hiểm cho bên thứ ba.
7. Khách hàng là doanh
nghiệp có số lượng hợp đồng bảo hiểm cho nhân viên hoặc mức phí bảo hiểm của
hợp đồng đóng phí một lần tăng bất thường.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm
thường xuyên trả tiền bảo hiểm với số tiền lớn cho cùng một khách hàng.
Câu 26. Hỏi: Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán là gì?
Trả lời:
Điều 31 Luật Phòng, chống
rửa tiền quy định dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán
bao gồm:
1. Giao dịch mua, bán chứng
khoán có dấu hiệu bất thường trong một ngày hoặc một số ngày do một tổ chức
hoặc một cá nhân thực hiện.
2. Công ty chứng khoán
chuyển tiền không phù hợp với hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3. Người không cư trú
chuyển số tiền lớn từ tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc thanh lý hợp đồng ủy
thác đầu tư chứng khoán để chuyển tiền ra khỏi Việt Nam.
4. Khách hàng thường xuyên
bán tất cả cổ phiếu trong danh mục đầu tư và đề nghị công ty chứng khoán ký ủy
nhiệm chi để khách hàng rút tiền mặt từ ngân hàng thương mại.
5. Khách hàng đầu tư bất
thường vào nhiều loại chứng khoán không có lợi trong khoảng thời gian ngắn.
6. Tài khoản chứng khoán
của khách hàng đột nhiên nhận được một khoản tiền lớn không phù hợp với khả
năng tài chính của khách hàng.
7. Giao dịch mua, bán chứng
khoán có nguồn tiền từ quỹ đầu tư được mở ở quốc gia, vùng lãnh thổ có rủi ro
cao về rửa tiền.
8. Nhà đầu tư nước ngoài cư
trú ở quốc gia, vùng lãnh thổ có rủi ro cao về rửa tiền góp vốn thành lập quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Câu 27. Hỏi: Dấu hiệu đáng ngờ trong
lĩnh vực kinh doanh trò chơi có thưởng là gì?
Trả lời:
Điều 32
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định dấu
hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh trò chơi có thưởng bao gồm:
1. Khách hàng có dấu hiệu
liên tục cố tình thua tại tổ chức kinh doanh trò chơi có thưởng.
2. Khách hàng đổi số lượng đồng
tiền quy ước có giá trị lớn bất thường tại casino, điểm kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng nhưng không tham gia chơi hoặc chơi với số lượng rất nhỏ sau
đó đổi lại thành tiền mặt hoặc séc, hối phiếu ngân hàng hoặc chuyển tiền đến
tài khoản khác.
3. Khách hàng yêu cầu
chuyển tiền thắng cược, trúng thưởng cho bên thứ ba không có mối quan hệ rõ
ràng với khách hàng.
4. Khách hàng bổ sung tiền
mặt hoặc séc vào số tiền thắng cược, trúng thưởng và yêu cầu điểm kinh doanh
trò chơi có thưởng chuyển thành séc có giá trị lớn bất thường.
5. Khách hàng nhiều lần
trong một ngày yêu cầu casino, điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đổi
số lượng đồng tiền quy ước thành tiền mặt.
6. Khách hàng nhiều lần
trong một ngày yêu cầu bên thứ ba đổi hộ số lượng đồng tiền quy ước có giá trị
lớn bất thường và nhờ bên thứ ba đặt cược hộ.
7. Khách hàng nhiều lần
trong một ngày mua vé xổ số, vé đặt cược, đổi đồng tiền quy ước ở gần mức giới
hạn giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo.
8. Khách hàng mua lại vé số
trúng thưởng có giá trị lớn từ người khác.
Câu 28. Hỏi: Dấu hiệu đáng ngờ trong
lĩnh vực kinh doanh bất động sản là gì?
Trả lời:
Điều 33
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định dấu
hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản bao gồm:
1. Các giao dịch bất động sản
là giao dịch ủy quyền nhưng không có cơ sở pháp lý.
2. Khách hàng không quan
tâm đến giá bất động sản, phí giao dịch phải trả.
3. Khách hàng không cung
cấp được các thông tin liên quan đến bất động sản hoặc không muốn cung cấp bổ
sung thông tin về nhân thân.
4. Giá giao dịch giữa các
bên không phù hợp giá thị trường.
Câu 29. Hỏi: Pháp luật quy định về giao dịch chuyển
tiền điện tử như thế nào?
Trả lời:
Điều 34
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về giao
dịch chuyển tiền điện tử như sau:
1. Đối tượng báo cáo có
trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi thực hiện các giao dịch
chuyển tiền điện tử vượt quá mức giá trị theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2. Đối tượng báo cáo tham
gia vào giao dịch chuyển tiền điện tử phải có chính sách, quy trình quản lý rủi
ro để thực hiện, từ chối, tạm dừng, kiểm soát sau giao dịch hoặc xem xét, báo
cáo giao dịch đáng ngờ các giao dịch chuyển tiền điện tử không chính xác, không
đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các nội dung liên quan đến
giao dịch điện tử phục vụ cho công tác phòng, chống rửa tiền; chế độ báo cáo về
giao dịch chuyển tiền điện tử.
Câu 30. Hỏi: Pháp luật quy định về khai báo, cung cấp thông tin về việc vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá
quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới như thế nào?
Trả lời:
Điều 35
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về khai
báo, cung cấp thông tin về việc vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và
công cụ chuyển nhượng qua biên giới như
sau:
1. Cá nhân khi nhập cảnh,
xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim khí
quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng trên mức quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải khai báo hải quan hoặc khai báo với bộ đội biên phòng nơi không
có cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan, bộ đội
biên phòng có trách nhiệm thu thập, lưu trữ các thông tin khai báo quy định tại
khoản 1 Điều này và cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có yêu cầu
hoặc khi có nghi ngờ liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố hoặc tài trợ phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Câu 31. Hỏi: Pháp luật Phòng, chống rửa tiền quy
định về hình thức báo cáo như thế nào?
Trả lời:
Điều 36 Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về hình thức báo cáo như sau:
1. Đối tượng báo cáo gửi dữ
liệu điện tử hoặc báo cáo bằng văn bản giấy khi chưa thiết lập được hệ thống
công nghệ thông tin tương thích phục vụ cho yêu cầu gửi dữ liệu điện tử đối với
các báo cáo được quy định tại các điều 25, 26 và 34 của
Luật này.
2. Trường hợp cần thiết,
đối tượng báo cáo có thể báo cáo qua fax, điện thoại, thư điện tử nhưng phải
bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu thông tin báo cáo và phải xác nhận lại bằng
một trong hai hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với báo cáo giao
dịch đáng ngờ, đối tượng báo cáo phải gửi kèm hồ sơ mở tài khoản đối với các
giao dịch thực hiện thông qua tài khoản, thông tin nhận biết khách hàng, các
chứng từ và tài liệu khác liên quan đến giao dịch đáng ngờ, các biện pháp phòng
ngừa đã thực hiện.
Câu 32. Hỏi: Pháp luật Phòng, chống rửa tiền quy
định về thời hạn báo cáo như thế nào:
Trả lời:
Điều 37 Luật Phòng, chống rửa
tiền quy định về thời hạn báo cáo như sau:
1. Đối tượng báo cáo phải
báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo quy định tại Điều
25 và giao dịch chuyển tiền điện tử quy định tại Điều
34 của Luật này trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh
giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng dữ liệu điện tử; trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng văn bản
giấy.
2. Đối tượng báo cáo phải
báo cáo giao dịch đáng ngờ quy định tại Điều 26 của Luật
này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch
hoặc trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng báo cáo phát hiện
được giao dịch đáng ngờ.
3. Trường hợp phát hiện giao dịch đáng ngờ do khách hàng yêu cầu có dấu
hiệu liên quan đến tội phạm thì đối tượng báo cáo phải báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ thời
điểm phát hiện.
Câu 33. Hỏi: Pháp luật phòng, chống rửa tiền quy
định về lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo như thế nào?
Trả lời:
Điều 38
Luật Phòng, chống rửa tiền quy định về lưu
trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo như
sau:
1. Đối tượng báo cáo có
trách nhiệm lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo sau đây:
a) Thông tin, hồ sơ, tài
liệu nhận biết khách hàng;
b) Kết quả phân tích, đánh
giá của đối tượng báo cáo đối với khách hàng, giao dịch phải báo cáo;
c) Thông tin, hồ sơ, tài
liệu khác liên quan đến khách hàng, giao dịch phải báo cáo;
d) Báo cáo giao dịch quy
định tại các điều 25, 26 và 34 của Luật này và
thông tin, hồ sơ, tài liệu kèm theo giao dịch báo cáo.
2. Thời hạn lưu trữ quy
định như sau:
a) 05 năm kể từ ngày kết
thúc giao dịch hoặc ngày đóng tài khoản hoặc ngày báo cáo đối với các thông
tin, hồ sơ, tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) 05 năm kể từ ngày phát
sinh giao dịch đối với các báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.