Ngày 05/9/2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ban hành Nghị
định số 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử. Nghị định này
quy định về danh tính điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; quyền,
nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử, trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị tổ chức, cá nhân có liên quan. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
20/10/2022.
Theo đó, một số nội dung về định danh điện tử được quy định cụ thể như
sau:
1. Định danh điện tử là gì?
Định danh điện tử là hoạt động đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn
danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử.
Trong đó, danh tính điện tử là thông tin của một cá nhân hoặc một tổ
chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá
nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử.
Chủ thể danh tính điện tử là tổ chức, cá nhân được xác định gắn với
danh tính điện tử.
Hệ thống định danh và xác thực điện tử là hệ thống thông tin do Bộ
Công an xây dựng, quản lý để thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định
danh điện tử và thực hiện xác thực điện tử.
2. Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử?
Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu
hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác
thực điện tử.
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam
chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký tài khoản định danh điện
tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ;
- Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối
với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được
đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt
Nam.
3. Tài khoản định danh điện tử có mấy mức độ?
Tài khoản định danh điện tử có 02 mức độ, cụ thể như sau:
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 1:
+ của công dân Việt Nam gồm những thông tin cá nhân (số định danh cá
nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; giới tính) và thông tin sinh trắc
học là ảnh chân dung.
+ của người nước ngoài gồm những thông tin cá nhân (số định danh của
người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch;
số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế) và thông tin sinh trắc học là ảnh chân dung.
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 2:
+ của công dân Việt Nam gồm những thông tin cá nhân (số định danh cá
nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; giới tính) và thông tin sinh trắc
học (ảnh chân dung, vân tay).
+ của người nước ngoài gồm những thông tin cá nhân (số định danh của
người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch;
số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế) và thông tin sinh trắc học (ảnh chân dung, vân tay).
+ của tổ chức gồm những thông tin về mã định danh điện tử của tổ chức;
tên tổ chức gồm tên Tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài
(nếu có); ngày tháng năm thành lập; địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân
hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo
pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
4. Tài khoản định danh điện tử được sử dụng để làm gì?
Chủ thể danh tính điện tử có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử
để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNeID, trang
thông tin định danh điện tử.
Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử
tạo lập được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính
công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể
danh tính điện tử.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt
động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản
do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.
Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ
thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công
dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản
1 điều 7, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông
tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 trong các hoạt động, giao dịch có
yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bời hệ
thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công
dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân
trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có
giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ
vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi
thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ
thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người
nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin các loại giấy tờ của người nước
ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bời hệ thống định
danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người
đại diện pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc sử
dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện
tử của tổ chức khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ
chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được
đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức
độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc
xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài
khoản định danh điện tử.
5. Đăng ký tài khoản định danh điện tử cho công dân Việt
Nam?
a) Đăng ký tài
khoản định danh mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ
Căn cước công dân gắn chíp điện tử:
Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài
đặt ứng dụng VNelD. Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông
tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp
các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng
thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD. Cơ
quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng
VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
b) Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2
Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước
công dân gắn chíp điện tử: Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc
nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định
danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện
tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ
sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử. Cán bộ
tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực
điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để
xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo
lập tài khoản định danh điện tử. Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết
quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện
tử.
Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định
danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công
dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử.
6. Đăng ký tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài?
a) Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức
độ 1
Người nước ngoài sử dụng thiết bị di động tải
và cài đặt ứng dụng VNelD. Người
nước ngoài sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có);
cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân
dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện
tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD. Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết
quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư
điện tử.
b) Đăng
ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2
Người
nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp
tỉnh làm thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử, xuất trình Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc
số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản
định danh điện tử. Cán
bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và
xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến
làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và khẳng
định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử. Cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý
định danh và xác thực điện tử. Cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản
qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
7. Đăng ký tài khoản định danh điện tử cho tổ chức?
Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu
của tổ chức (đã có tài khoản định danh điện tử mức độ 2) đăng nhập ứng dụng
VNelD để đăng ký tài khoản định danh điện tử cho tổ chức; cung cấp các thông
tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định
danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng
VNelD.
Cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành xác thực thông tin về tổ
chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc
gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về tổ chức chưa có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và
cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin tổ chức và
thông báo kết quả đăng ký tài khoản định danh điện tử cho người đến làm thủ tục
của tổ chức qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
8. Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh
điện tử?
Kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan Công an
có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như
sau:
- Đối
với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ Căn cước công dân
gắn chíp: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản
định danh điện tử mức độ 1, không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài
khoản định danh điện tử mức độ 2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có
thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 07 ngày làm việc.
- Đối
với người nước ngoài: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản
định danh điện tử mức độ 1; không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài
khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 07 ngày làm việc với
trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về
ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Đối
với tổ chức: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực
về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức không có
trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Nguyễn Quỳnh Trang – Phòng HCTP-BTTP