Ngày
02/10/2023, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự
hành nghề công chứng và có hiệu lực thi hành kể tử ngày 20/11/2023. Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
Theo
đó, có một số nội dung mới so với Thông tư số 04/2015/TT-BTP như sau:
1. Bổ sung trường hợp không được đăng
ký tập sự:
Người
đang làm việc
theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc
ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc
không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự
(điểm e khoản 5 điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP).
2. Về việc từ chối hướng dẫn tập sự:
Công chứng viên được
phân công hướng dẫn tập sự phải từ chối trong trường hợp không đủ điều kiện hướng
dẫn tập sự theo quy định của Luật Công chứng hoặc có lý do chính đáng khác và
phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công (khoản 1 Điều 4 Thông tư số
08/2023/TT-BTP).
3. Thời gian tập sự hành hành nghề công chứng.
Thời gian tập sự hành
nghề công chứng (sau đây viết tắt là thời gian tập sự) quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng được tính từ ngày quyết
định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực (khoản 1 Điều 5 Thông tư số
08/2023/TT-BTP)
4. Bổ sung nội dung tập sự hành nghề công chứng.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư
số 08/2023/TT-BTP quy định thêm 02 nội dung tập sự hành nghề công chứng gồm:
- Kỹ năng quản trị tổ chức
hành nghề công chứng
- Kỹ năng khai thác, sử
dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
công chứng.
5. Thay đổi công chứng viên hướng dẫn
tập sự.
Tại
khoản 1 Điều 7 Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định bổ sung 02 trường hợp thay đổi
công chứng viên hướng dẫn tập sự là:
-
Công chứng viên hướng dẫn tập sự bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn
nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức công chứng nhận tập
sự;
-
Công chứng viên hướng dẫn tập sự bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều
kiện hướng dẫn tập sự tại thời điển nhận hướng dẫn tập sự.
7. Điều kiện công nhận hoàn thành tập
sự hành nghề công chứng (khoản 2 Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-BTP).
- Người tập sự có
đủ điều kiện tập sự và không thuộc các trường hợp không được đăng ký tập sự;
-
Công chứng viên hướng dẫn tập sự đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và không thuộc
các trường hợp phải thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong quá trình
hướng dẫn tập sự;
-
Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; có Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký
tập sự nộp đúng thời hạn, đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư này và biểu
mẫu kèm theo; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người tập sự.
8. Quy định chuyển tiếp tại Thông tư
số 08/2023/TT-BTP
-
Người đã hoàn thành tập sự trước ngày 01/01/2015 mà chưa được bổ nhiệm công
chứng viên trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được công nhận
kết quả tập sự và phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
theo quy định của Thông tư này.
-
Người đang tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày
15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng tại
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được công nhận thời gian đã tập
sự, được tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư này. Người tập sự lập Sổ
nhật ký tập sự từ thời điểm tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư này; lập
Báo cáo kết quả tập sự theo quy định của Thông tư này.
Người
tập sự đã tạm ngừng tập sự đủ số lần theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì không
được tạm ngừng tập sự theo quy định của Thông tư này.
-
Người đủ điều kiện tập sự và đã nộp hồ sơ đăng ký tập sự trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì việc đăng ký tập sự và tập sự được thực hiện
theo quy định của Thông tư này.
-
Người chấm dứt tập sự hành nghề công chứng trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập
sự theo quy định của Thông tư này.
-
Người đã hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT- BTP thì
được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định
của Thông tư này. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra gồm các giấy tờ quy định
tại điểm a, c và d khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.
-
Trường hợp người tham dự kiểm tra không đạt yêu cầu trong các kỳ kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì số lần
không đạt yêu cầu đó được cộng vào tổng số lần không đạt yêu cầu kiểm tra theo
quy định của Thông tư này để xác định việc tập sự lại của người đó trước khi
đăng ký tham dự kỳ kiểm tra tiếp theo.
-
Trường hợp người tập sự hoàn thành tập sự theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BTP nhưng sau
khi Thông tư này có hiệu lực thi hành mới phát hiện không đủ điều kiện được coi
là hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì Sở Tư
pháp ra quyết định hủy bỏ kết quả tập sự.
-
Đối với các bài kiểm tra, kết quả kiểm tra của các kỳ kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề công chứng được tổ chức theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP mà đã hết
thời gian lưu giữ theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì việc
tiêu hủy các bài kiểm tra, kết quả kiểm tra đó được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 25 của Thông tư này.
Hồ
sơ đăng ký tham dự kiểm tra của các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công
chứng được tổ chức theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP được tiêu
huỷ theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Thông tư này.
-
Khi hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cán bộ, công
chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
trong việc tập sự hành nghề công chứng thực hiện khai thác thông tin về giới
tính của người đăng ký tập sự hành nghề công chứng, người tập sự hành nghề công
chứng, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và không yêu cầu công dân điền thông tin về giới
tính trong các Mẫu đơn ban hành kèm theo Thông tư này.
Nguyễn
Quỳnh Trang - Phòng HCTP-BTTP