Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Trước
những khó khăn do dịch bệnh Covid-19, ngày 24/9/2021, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao
động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó,
nhiều đối tượng được giúp đỡ kịp thời đảm bảo cuộc sống cơ bản và duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nghị quyết 116/NQ-CP được ban hành đã thể hiện được sự quan tâm, chia sẻ của Đảng, Nhà nước đối với người
lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19. Góp phần
hỗ trợ người lao động khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, chống đứt gãy chuỗi
cung ứng lao động và thiếu hụt lao động. Hỗ trợ người sử dụng lao động giảm chi
phí, nỗ lực thích ứng với trạng thái bình thường mới, duy trì sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động. Phát huy vai trò của chính sách bảo
hiểm thất nghiệp là chỗ dựa cho người lao động và người sử dụng lao động. Nội
dung cụ thể như sau:
1.
Hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid -19 từ kết
dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
a) Đối tượng áp dụng
- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại
thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao
gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo
quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm
người hưởng lương hưu hàng tháng.
b) Mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ trên cơ sở thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của
người lao động, cụ thể như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: hỗ
trợ 1.800.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến
dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến
dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến
dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến
dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở
lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
c) Nguồn kinh phí: khoảng 30.000 tỷ đồng từ kết dư Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp đến hết năm 2020.
d) Thời gian thực hiện việc hỗ trợ người lao động từ ngày
01 tháng 10 năm 2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2.
Giảm mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh
hưởng bởi đại dịch Covid-19
a) Đối tượng áp dụng
Người sử dụng lao động quy định tại Điều
43 của Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia
bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021.
b) Mức giảm đóng
Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống
bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian thực hiện giảm mức đóng
12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến
hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.
Để thực hiện Nghị quyết
116/NQ-CP, ngày 01/10/2021, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao
động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 01/10/2021, Nội dung cụ thể như sau:
Đối
tượng được hỗ trợ bằng tiền từ kết dư quỹ bảo hiểm xã hội gồm:
1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại
thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm
thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:
a) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
b) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm,
không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận
hỗ trợ.
Căn cứ tính mức hỗ trợ:
Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 nhưng chưa được tính
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ
cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn
cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.
Mức hỗ
trợ:
Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:
a) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ
trợ 1.800.000 đồng/người.
b) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến
dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
c) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến
dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
d) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến
dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
đ) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng
đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
e) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng
trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Trình
tự, thủ tục thực hiện như sau:
1. Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
a) Cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động
đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01, gửi người sử dụng lao động.
Chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 10 năm 2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành
việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin
danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện
tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai
danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết,
đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có
thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02
đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người
lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã
hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật,
chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 11 năm 2021.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng
lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao
động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
a) Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04.
Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ
cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm
2021. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Sau ngày 30 tháng 11 năm 2021, người lao động thuộc
đối tượng khoản 1 Điều này chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động thực hiện
theo quy định khoản 2 Điều này.
4. Hình thức thực hiện:
a) Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng
Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ
I-VAN hoặc ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID).
b) Thông qua dịch vụ bưu chính.
c) Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc
cấp huyện.
Giảm
mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại
dịch COVID-19
Đối tượng được hỗ trợ theo chính sách trên là người sử
dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm
thất nghiệp trước ngày 01/10/2021, không bao gồm các trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được giảm đóng thì gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội nơi đơn vị đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp 01 bản sao văn bản
của cơ quan có thẩm quyền về việc đơn vị sự nghiệp công được phân loại tự chủ
tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy
định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Không
áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
Quyết định quy định giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của
những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Thời
gian thực hiện giảm mức đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày
30/9/2022.
Hằng tháng, trong thời gian từ ngày 01/10/2021 đến hết
ngày 30/9/2022, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện giảm mức đóng bằng 0% quỹ
tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo
hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động..