Một số văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực từ tháng 6 năm 2022
1. Thông tư số 03/2022/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định
danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên
chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ ở
địa phương
Ngày 12/3/2022, Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư số 03/2022/TT-BNV quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ ở địa phương. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2022 và bãi bỏ Quyết định số 05/2008/QĐ-BNV ngày
26/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các vị trí công
tác của công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành tổ
chức nhà nước phải thực hiện định kỳ chuyển đổi.
Nội dung Thông tư quy định tăng thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực
tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ ở địa
phương. Cụ thể: Công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các công
việc thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ ở địa phương sẽ phải chuyển đổi vị công tác
trong thời hạn từ đủ 03 năm đến 05 năm (Hiện nay thời hạn này đang được áp dụng
theo Quyết định 05/2008/QĐ-BNV với thời gian quy định là đủ 03 năm (tức đủ 36 tháng)).
Bên cạnh đó, Thông tư 03 của Bộ Nội vụ
cũng liệt kê cụ thể 08 vị trí công tác tổ chức cán bộ phải thực hiện định kỳ
chuyển đổi bao gồm:
- Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công
chức, viên chức; thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế.
- Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp
xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính
phủ, hội nghề nghiệp.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các cấp.
-Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm
quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
- Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo.
- Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2.
Thông tư số 03/2022/TT-BYT của Bộ Y tế sửa đổi quy định về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế
Ngày 26/4/2022, Bộ Y tế đã ban hành Thông
tư số 03/2022/TT-BYT sửa đổi quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/6/2022.
Điểm b, điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch số
10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ; điểm b,
điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số
08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15/4/2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Theo đó, Thông tư số 03/2022/TT-BYT chỉ
yêu cầu các viên chức chuyên ngành y tế có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm
và bỏ điều kiện về chứng chỉ ngoại ngữ và tin học trong tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng của các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y
tế bao gồm:
- Viên chức là bác sĩ, bác sĩ y học dự
phòng, y sĩ làm việc trong các cơ sở y tế công lập.
- Viên chức y tế công cộng làm việc trong
các cơ sở y tế công lập.
- Viên chức điều dưỡng, viên chức hộ
sinh, viên chức kỹ thuật y làm việc trong các cơ sở y tế công lập.
- Viên chức dược làm việc trong các cơ sở
y tế công lập.
- Viên chức dinh dưỡng làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Viên chức dân số làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp dân số, y tế công lập.
3. Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Ngày 10/5/2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo
đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi nghiệp sáng tạo sẽ được hỗ trợ từ nguồn
ngân sách nhà nước đối với các hoạt động sau:
- Học viên của doanh nghiệp vừa và nhỏ
tham gia đào tạo, huấn luyện chuyên sâu trong nước và nước ngoài được hỗ trợ
bao gồm: Học phí, tài liệu, ăn, ở, đi lại (bao gồm vé máy bay).
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ duy trì tài khoản trên các sàn
thương mại điện tử sẽ được hỗ trợ:
+ Đối với sàn thương mại điện tử trong
nước: Phí thanh toán, phí cố định và phí dịch vụ người bán phải trả cho sàn
thương mại điện tử.
+ Đối với sàn thương mại điện tử quốc tế:
Phí tài khoản người bán, phí giới thiệu, phí hoàn thiện đơn hàng, phí lưu kho,
chi phí đăng ký mã vạch sản phẩm, chi phí thiết kế và chụp ảnh sản phẩm, chi
phí quảng cáo trên sàn thương mại điện tử.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia các
cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ phí, lệ phí tham gia cuộc
thi; ăn, ở tại nước sở tại; đi lại (bao gồm vé máy bay); vận chuyển tài liệu,
sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 25/6/2022 và
bãi bỏ Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV và Thông tư
số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho
DNNVV thông qua mạng lưới tư vấn viên.
4.
Thông tư số 19/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư
số
Ngày 23/3/2022, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 19/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.
Nội dung Thông tư quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng
thái chứng thư số. Áp dụng đối với: Các tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy
phép hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp). Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thu, nộp phí
dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.
Người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống
kiểm tra trạng thái chứng thư số là doanh nghiệp được cấp giấy phép cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/6/2022 và bãi bỏ: Thông tư số 305/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng
thư số. Thông tư số 17/2018/TT-BTC ngày 09/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 305/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch
vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.