Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
năm 2022 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông
qua tại kỳ họp thứ 4 ngày 10/11/2022. Luật
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023. (Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết số
55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành). Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
gồm 06 chương, 91 điều quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ
ở cơ sở, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở và
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
Ban biên tập xin giới thiệu một số nội dung cơ
bản của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 như sau:
Câu
1.
Hỏi:
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì? Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở điều chỉnh
những nội dung gì?
Trả
lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở 2022:
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là
phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng,
chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và
kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 1 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
quy định về phạm vi điều chỉnh như sau: “Luật này quy định về nội dung, cách
thức thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện
dân chủ ở cơ sở và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc
bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở”.
Câu
2.
Hỏi:
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
như thế nào?
Trả
lời:
Điều 3 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định nguyên
tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau:
1. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động
bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử
dụng lao động.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường
trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân,
kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân.
Câu
3.
Hỏi:
Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 4. Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định phạm
vi thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau:
1. Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã,
phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú.
2. Công dân là cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị nơi mình công tác.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại
đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết
định.
3. Công dân là người lao động thực hiện dân
chủ tại tổ chức có sử dụng lao động nơi mình có giao kết hợp đồng lao động.
Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện
dân chủ tại đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định tại điều lệ, nội quy, quy
định, quy chế của tổ chức có sử dụng lao động và pháp luật có liên quan.
Câu 4.
Hỏi: Quyền của công dân trong thực hiện dân
chủ ở cơ sở?
Trả lời:
Điều 5 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định trong
thực hiện dân chủ ở cở sở công dân có những quyền sau:
1. Được công khai thông tin và yêu cầu cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn
và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
pháp luật.
Câu 5.
Hỏi: Công dân có nghĩa
vụ gì trong thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Trả lời:
Theo Điều 6 Luật Thực hiên dân chủ ở cơ sở thì nghĩa
vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở được quy định như sau:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa
ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Chấp hành quyết định của cộng đồng dân
cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến
cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
5. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Câu 6.
Hỏi: Các biện pháp bảo
đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 8. Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định các
biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở bao gồm:
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao
nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản
lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện
dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa
phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các
gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các
điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với
tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Câu 7.
Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm
trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Trả lời:
Theo Điều 9 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, các hành vi bị nghiêm cấm
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở được quy định như sau:
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe
dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông
tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan
đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở
để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở
để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền,
giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ
chức.
5. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ
đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của công
dân.
Câu 8.
Hỏi: Những nội dung nào
chính quyền địa phương cấp xã phải công khai trong thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Trả lời:
Điều 11 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định những
nội dung chính quyền địa phương cấp xã phải công khai:
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước
hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, chính quyền địa
phương cấp xã phải công khai các nội dung sau đây:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương
án chuyển dịch cơ cấu kinh tế hằng năm của cấp xã và kết quả thực hiện;
2. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán
ngân sách nhà nước, kế hoạch hoạt động tài chính của cấp xã trình Hội đồng nhân
dân cấp xã; dự toán ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng
nhân dân cấp xã quyết định; số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán
ngân sách cấp xã định kỳ theo quý, 06 tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà
nước và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác đã được Hội đồng nhân
dân cấp xã phê chuẩn; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước
(nếu có);
3. Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn
cấp xã và tiến độ thực hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã;
kế hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất do cấp xã quản lý; kế hoạch cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã; quy hoạch
xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch
chung được lập cho thị trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được
lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị trấn;
4. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; quy tắc ứng xử của người có chức vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã;
5. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ,
khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với địa bàn cấp xã; các
khoản huy động Nhân dân đóng góp;
6. Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm,
giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh
lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công do cấp xã quản lý;
tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công của chính quyền địa
phương cấp xã;
7. Chủ trương, chính sách, kế hoạch, tiêu
chí, đối tượng, quy trình bình xét và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ
cấp, tín dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản
xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã
hội khác được tổ chức triển khai trên địa bàn cấp xã;
8. Thông tin về phạm vi, đối tượng, cách
thức bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ tục thực hiện
phân phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khắc phục khó khăn do thiên
tai, dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
trên địa bàn cấp xã; việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các đối tượng
trên địa bàn cấp xã;
9. Số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập
ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ
trên địa bàn cấp xã;
10. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết
các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; kết quả lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân
cấp xã;
11. Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân, nội dung
lấy ý kiến, kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân
đối với những nội dung chính quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân
quy định tại Điều 25 của Luật này;
12. Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ
phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thu;
13. Các thủ tục hành chính, thủ tục giải
quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân do chính quyền địa phương cấp xã
trực tiếp thực hiện;
14. Nội dung khác theo quy định của pháp
luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Câu
9.
Hỏi:
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về hình thức và thời điểm công khai
thông tin như thế nào?
Trả
lời:
Điều 12
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về hình thức và thời điểm công khai
thông tin như sau:
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã;
c) Phát tin trên hệ thống truyền thanh của
cấp xã (nếu có);
d) Thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố để thông báo đến công dân;
đ) Gửi văn bản đến công dân;
e) Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại
giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
g) Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc
cử tri, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể cùng cấp khác để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội
viên, đoàn viên ở cơ sở;
i) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp
pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố;
k) Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Việc
công khai thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này tại
khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
3. Thời điểm công khai
thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan. Trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung
cần công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức công khai thông tin.
Câu 10.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc công khai thông tin như thế nào?
Trả lời:
Điều 14 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
có kế hoạch thực hiện việc công khai thông tin, trong đó nêu rõ nội dung thông
tin cần công khai, hình thức công khai, thời điểm, thời hạn công khai và trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân cấp xã thông qua; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân về kết
quả thực hiện.
Trường hợp thông tin đã
công khai có sự thay đổi, điều chỉnh thì nội dung thay đổi, điều chỉnh phải
được kịp thời công khai theo quy định tại Mục này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân
theo quy định của Luật Tiếp cận
thông tin đối với những thông tin
trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, thông tin hết thời hạn công
khai theo quy định của pháp luật hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý
do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình và kết quả thực hiện
các nội dung công khai thông tin tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
Câu
11.
Hỏi:
Những nội dung nào Nhân dân được bàn và quyết định trong Luật Thực hiện dân chủ
ở cơ sở?
Trả
lời:
Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định
những nội dung Nhân dân bàn và quyết định:
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng
góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy
định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư
được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp
pháp khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng
đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh
tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ
cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần
phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Câu
12.
Hỏi:
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về việc đề xuất nội dung để Nhân dân
bàn, quyết định và hình thức Nhân dân bàn và quyết định như thế nào?
Trả
lời:
Điều 16 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định
về việc đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định như sau:
1. Đối với
các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp quyết định nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
2. Đối với
các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn,
tổ dân phố đề xuất nội dung để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
3. Công dân cư trú tại thôn, tổ dân phố có sáng kiến đề xuất về nội dung
quy định tại Điều 15 của Luật này và được ít nhất
là 10% tổng số hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố đồng thuận thì gửi đề xuất đến
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định
nếu không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và
đạo đức xã hội.
Trường hợp
sáng kiến của công dân chưa có đủ 10% tổng số hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố
đồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được
Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố đưa ra để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
Việc thu thập
ý kiến đồng thuận của các hộ gia đình có thể thực hiện trực tiếp tại cuộc họp
của cộng đồng
dân cư, bằng văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của đại diện hộ gia đình hoặc hình
thức thể hiện ý kiến khác phù hợp với điều kiện thực tế tại cộng đồng dân cư.
Công dân có sáng kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số
lượng và danh sách hộ gia đình đồng thuận. Ý kiến đồng thuận với sáng kiến của
công dân có giá trị trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thể hiện ý kiến.
Điều 17 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định
về việc hình thức Nhân dân bàn và quyết định như sau:
1. Tùy theo nội dung được đề
xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ
chức để Nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một
trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc
họp của cộng đồng
dân cư;
b) Phát phiếu lấy
ý kiến của từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết
trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng
dân cư thống nhất lựa chọn.
2. Việc bàn, quyết định các nội dung quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này phải được thực hiện tại cuộc họp của
cộng đồng dân
cư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 của
Luật này. Hình thức phát
phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết
định các công việc quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật
này mà Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ban
công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố thấy không cần thiết tổ chức cuộc họp của
cộng đồng dân
cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3. Trường hợp
pháp luật có quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định thì thực
hiện theo quy định đó.
Câu 13.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định
về việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư như thế nào?
Trả lời:
Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định
về việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng
dân cư như sau:
1. Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để
bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thực hiện theo quy định
của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố đó để
triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
Thành phần
tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác
Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
2. Đại diện
hộ gia đình là
người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình;
trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy
nhiệm.
3. Trường hợp thôn, tổ dân phố có từ 200 hộ gia
đình trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ
chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư.
Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố có thể ủy quyền cho thành viên Ban công tác Mặt trận ở
thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì,
điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
4. Trình tự
tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được thực hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc
họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người
để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Người chủ trì
cuộc họp trình bày những nội dung đưa ra để xem xét, thảo luận tại cuộc họp;
c) Những người
tham gia cuộc họp thảo luận;
d) Người chủ trì
cuộc họp tổng hợp chung các ý kiến thảo luận tại cuộc họp; đề xuất các nội dung
và phương án biểu quyết đối với các nội dung đã được thảo luận. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do các thành viên tham
dự cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu kín thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm
phiếu để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ
trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết và kết luận cuộc họp.
Câu 14.
Hỏi: Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở quy định về việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình như thế
nào?
Trả lời:
Điều 19 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về phát phiếu lấy ý kiến
của hộ gia đình như sau:
1. Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý
kiến biểu quyết về các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố
hoặc trong địa bàn cấp xã đối với các trường hợp sau đây:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của
hộ gia đình đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã;
b) Cộng đồng
dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số
hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành tối thiểu quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
c) Các trường
hợp khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định sau khi đã thống nhất
với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công
tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý
kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến 05 thành viên và công
khai thông tin đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố về nội dung lấy ý kiến, thời
điểm, thời hạn lấy ý kiến, thành phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến chậm nhất là 02
ngày trước ngày thực hiện việc phát phiếu lấy ý kiến.
3. Mỗi hộ gia đình được phát 01
phiếu lấy ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến trực tiếp
đến từng hộ gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời hạn đã được xác định và
tổng hợp đầy đủ, khách quan kết quả phiếu lấy ý kiến.
Câu 15.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về Quyết định của cộng đồng dân cư như thế nào?
Trả lời:
Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về Quyết định của cộng
đồng dân cư như sau:
1. Quyết định
của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức nghị quyết, biên
bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư. Trường hợp pháp
luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp với nội dung
quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau
khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Quyết định
của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian
cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ
gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ
gia đình không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung
cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức
cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả
biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực
tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung
quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố và 02 đại diện của các hộ gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân
cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng
phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết
thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã.
Câu 16.
Hỏi: Quyết định của
cộng đồng dân cư có hiệu lực như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về hiệu lực của quyết
định của cộng đồng dân cư như sau:
1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông qua
khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong thôn, tổ dân
phố tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực
hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số thôn, tổ
dân phố trở lên tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông qua
khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện
trong thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu quyết
thông qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực
hiện trong địa bàn cấp xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng đồng dân cư, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết
định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Câu
17.
Hỏi:
Pháp luật quy định Nhân dân có trách nhiệm như thế nào trong
việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở?
Trả lời:
Điều 24 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định trách nhiệm của Nhân dân
trong việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở như sau:
1. Công dân, hộ gia đình
tích cực quan tâm đến công việc chung của cộng đồng dân cư; có trách nhiệm tham
gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham gia họp bàn, thảo luận, quyết định các
nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã;
thực hiện nghiêm túc các nội dung thuộc trách nhiệm đã được cộng đồng dân cư
quyết định.
2. Đại diện
hộ gia đình có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của cộng đồng dân cư; tập
hợp, nắm bắt ý kiến chung của các thành viên hộ gia đình để phản ánh, tham gia
thảo luận tại cuộc họp hoặc thể hiện trên phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; phổ
biến, truyền đạt lại cho các thành viên hộ gia đình về kết quả bàn, thảo luận,
quyết định của cộng đồng dân cư. Trường hợp thành viên hộ gia đình có ý kiến
khác với ý kiến của đại diện hộ gia đình thì được đăng ký tham dự cuộc họp của
cộng đồng dân
cư để thể hiện ý kiến, quan điểm của mình tại cuộc họp.
3. Đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn và quyết định
các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã;
có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc và tuyên truyền, hướng dẫn, vận động gia
đình và các thành viên trong cộng đồng thực hiện các quyết định của cộng đồng
dân cư.
4. Trường hợp
nhận thấy quyết định của cộng đồng dân cư không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc
có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ
tục, đạo đức xã hội thì công dân có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân.
Câu 18.
Hỏi:
Theo quy định tại Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở thì những nội dung nào Nhân dân tham
gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định?
Trả
lời:
Điều 25,
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở thì những nội dung sau đây Nhân dân tham gia ý
kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định:
1. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án
định canh, định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển ngành, nghề của cấp
xã.
2. Dự thảo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý.
3. Chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng,
đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và
phương án di dân, tái định canh, định cư đối với việc quyết định đầu tư công dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định canh,
định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, dự án có ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự
án.
4. Dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành
chính; dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, đặt tên, đổi tên thôn, tổ
dân phố, ghép cụm dân cư.
5. Dự thảo quyết định hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp xã có liên quan đến lợi ích cộng đồng, bao gồm quyết định ban hành
hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có nội dung tác động đến
môi trường, sức khỏe của cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề
khác có ảnh hưởng đến cộng đồng.
6. Dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn.
7. Dự thảo quy chế về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn; dự thảo quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực,
nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị trấn (nếu có).
8. Dự thảo quyết định hành chính có nội
dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng
thi hành là công dân trên địa bàn cấp xã.
9. Các nội dung khác theo quy định của pháp
luật, quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần lấy ý kiến.
Câu 19.
Hỏi: Nội dung, Hình thức
kiểm tra, giám sát được quy định như thế nào trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ
sở?
Trả lời:
Điều 30, 31 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định:
Điều 30. Nội dung kiểm
tra, giám sát
1. Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội
dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định quy định tại Điều 15 của Luật này.
2. Công dân giám sát việc tổ chức thực hiện
dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 31. Hình thức kiểm
tra, giám sát
1. Công dân trực tiếp thực hiện việc kiểm
tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, học tập,
công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán
bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố và người dân ở cộng đồng dân cư;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai;
các thông tin, báo cáo của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp
xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cơ quan,
tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn
và quyết định;
d) Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại
giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động
tiếp công dân; hội nghị định kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.
2.
Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được
thành lập theo quy định của pháp luật.
Câu 20.
Hỏi: Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở quy định việc tổ chức
đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ
hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành như thế nào?
Trả lời:
Điều 27 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định việc tổ chức đối thoại, lấy ý
kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn
chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành như sau:
1. Trước khi ban hành quyết định hành
chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích
của công dân là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính có nội dung thuộc bí mật
nhà nước và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân
cấp xã có
trách nhiệm thông tin và tạo điều kiện để công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính được
biết và trình
bày ý kiến nếu
người đó có yêu cầu. Công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính có thể tự mình hoặc
ủy quyền cho người đại diện trình bày ý kiến.
2. Trường
hợp quyết định hành chính áp dụng đối với nhiều đối tượng hoặc khi
xét thấy cần thiết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thể tổ chức cuộc họp đối thoại,
lấy ý kiến trực tiếp của các công dân là đối tượng thi hành quyết định. Thành phần tham
dự cuộc họp bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện Ban Thanh tra nhân dân cấp xã và các công dân
là đối tượng thi hành quyết định hành chính.
3. Ý kiến của công dân
là đối tượng thi hành, ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
được tổng hợp đầy đủ;
nội dung giải
trình, tiếp thu ý kiến của đối tượng thi hành được gửi đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan và được lưu cùng hồ sơ trình ký ban hành quyết định hành
chính. Người có thẩm quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về việc ban hành
quyết định hành chính của mình.
Câu 21.
Hỏi: Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở quy định về nội dung, hình thức Nhân dân tham gia kiểm tra,
giám sát như thế nào?
Trả lời:
Điều 30 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định nội dung kiểm tra, giám sát của Nhân dân như sau:
1.
Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định
quy định tại Điều 15 của Luật này.
2. Công
dân giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính
sách, pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã,
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 31. Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định hình thức kiểm tra, giám sát của Nhân dân như sau:
1. Công
dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt
động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng
dân cư;
b) Quan
sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người dân ở cộng đồng dân cư;
c) Tiếp
cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc
thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn và quyết định;
d) Tham
dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân, hội
nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp công dân; hội nghị định kỳ và các cuộc họp
khác của cộng đồng dân cư.
2. Công
dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được
thành lập theo quy định của pháp luật.
Câu 22.
Hỏi: Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở quy định về Hội nghị trao
đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân và Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư như
thế nào?
Trả lời:
Điều 32 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân như sau:
1. Hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân
dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến
quyền và
nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2. Nội dung,
cách thức tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 33 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về Hội nghị định
kỳ của cộng đồng dân cư như sau:
1. Hội
nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời
gian cuối năm.
2.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị.
Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố.
3. Tại
hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân
về tình hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng
đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn,
tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu
tại thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn.
Câu 23.
Hỏi: Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở quy định về xử lý kết quả kiểm tra, giám sát
của Nhân dân như thế nào?
Trả lời:
Điều 34 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về xử lý
kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân như sau:
1.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, Nhân dân đánh giá mức độ hài lòng
đối với hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã, đối với cán bộ, công chức
cấp xã trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công
dân.
2. Khi
phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, công dân có quyền khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban
công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, các tổ chức, đoàn thể mà mình là thành
viên, hội viên, đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản
ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức
tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật xem xét,
thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3.
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng thay mặt Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 và Tiểu mục 3 của Mục này.
Câu 24.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn như thế nào?
Trả lời:
Điều 36 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về tổ chức Ban Thanh
tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau:
1. Ban
Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các
thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân
dân tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn
05 người.
2.
Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố trên cùng địa bàn.
Trong
nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ,
không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã đề nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi
làm nhiệm vụ.
Trường
hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và thời gian còn
lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ
dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu bổ sung
thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã.
3. Ban
Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các
Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các
thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Câu 25.
Hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 38 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
như sau:
1. Kiểm tra việc thực hiện các quyết định
đã được Nhân dân bàn và quyết định; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu chính quyền địa phương cấp xã,
cán bộ, công chức cấp xã cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ
việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo
kiến nghị của công dân, cộng đồng dân cư.
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khắc phục hạn
chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công dân; biểu dương những đơn vị, cá
nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì
kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công
dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra,
giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Câu 26.
Hỏi: Trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy
định như thế nào?
Trả lời:
Điều 39 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau:
1. Ban
Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn
cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng, nội dung kế
hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban
Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu
về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ban Thanh
tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Câu 27.
Hỏi: Tổ
chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 41 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về tổ chức Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng như sau:
1. Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương
trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn
tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.
Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các
thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Câu 28.
Hỏi: Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 43 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định:
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn
cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng
đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất
thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư,
kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự
án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các
chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn
cấp xã;
b) Đối với các chương trình, dự án đầu tư
bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc
bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a
khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm
thu và quyết toán công trình;
c) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi
ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống
của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc
gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các
quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu
tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình,
chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư
gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa
chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng
đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt
bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng
vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng
nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội
dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông
tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật
tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Tiếp nhận các thông tin do công dân phản
ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm
tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin
cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về kiến nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật
trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an
ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không
thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật thì phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị
biện pháp xử lý; trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ
thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
Câu 29.
Hỏi: Theo quy định của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai những nội
dung gì?
Trả lời:
Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định những nội dung sau người đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải công khai:
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí
mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các
nội dung sau đây:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị;
2. Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý,
hằng tháng của cơ quan, đơn vị;
3. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán
ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính
khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm
của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu
có);
4. Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính
về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu
hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử
lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài
sản công được giao quản lý, sử dụng;
5. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của
cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng
năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy
động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và
giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết
toán vốn đầu tư công;
6. Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi
dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn
nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công
tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp
loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án,
dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan, đơn vị;
7. Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ
việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật;
8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
9. Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan,
đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị;
10. Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình,
tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội
dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại
Điều 53 của Luật này;
11. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan
quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị;
12. Nội dung khác theo quy định của pháp
luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Câu 30.
Hỏi: Hình thức và thời điểm
công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 47, Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở quy định:
1. Các hình thức công khai thông tin bao
gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ
hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị;
c) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
đ) Thông qua người phụ trách các bộ phận
của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động;
e) Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng,
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
g) Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều 46
của Luật này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Câu 31.
Hỏi: Luật Thực
hiện dân chủ quy định những
nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định?
Trả lời:
Điều 49, Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở quy định những nội dung sau đây được cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bàn và quyết định:
1. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh
tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
2. Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các
khoản đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan,
đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định.
3. Nội dung nghị quyết hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
4. Các công việc tự quản khác trong nội bộ
cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã
hội.
Câu 32.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ quy định hình thức cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định như thế nào?
Trả lời:
Điều 50, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định
hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động tại cơ quan, đơn vị bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 49
của Luật này tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên cơ
sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan, đơn vị cùng đề nghị.
2. Trường hợp không thể tổ chức hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị vì lý do bất
khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ
số người tham dự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 51 của Luật này thì người
đứng đầu cơ quan, đơn vị sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
Câu 33.
Hỏi: Những nội dung cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu
cơ quan, đơn vị quyết định theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Trả lời:
Điều 53 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định những
nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi
người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định bao gồm:
1. Giải pháp thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan,
đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan,
đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan,
đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt
động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ, chính sách liên quan
đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
8. Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của cơ
quan, đơn vị.
9. Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị (nếu có).
10. Các dự thảo nội quy, quy chế khác của
cơ quan, đơn vị.
11. Các nội dung khác theo quy định của
pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Câu 34.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định các hình thức cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến?
Trả lời:
Điều 54 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định hình
thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến:
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội
dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể tham
gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn
vị;
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị;
3. Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến
trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi;
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường
dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
5. Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn
thể khác tại cơ quan, đơn vị;
6. Các hình thức khác không trái với quy
định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ
quan, đơn vị.
Câu 35.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định trách nhiệm trong việc
tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến ở cơ quan đơn vị như
thế nào?
Trả lời:
Điều 55 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia ý kiến
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức lấy
ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các nội dung quy định
tại Điều 53 của Luật này, trong đó xác định rõ nội
dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách
nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý
kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai
nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và tổ
chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá trình lấy ý kiến, kết quả giải
trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đã tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quyết định ban hành quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
3. Đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp, tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm
quyền quyết định; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội
dung này.
Câu 36.
Hỏi: Nội dung, hình thức cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động kiểm tra, giám sát?
Trả
lời:
Điều 56, 57 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định:
Điều 56. Nội dung cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính
sách, pháp luật của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người có thẩm quyền của cơ
quan, đơn vị, hành vi hành chính của người thực thi công vụ, nhiệm vụ tại cơ
quan, đơn vị.
Điều 57. Hình thức cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động học tập, công tác, sinh hoạt
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người
có chức vụ, quyền hạn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác trong
cơ quan, đơn vị;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai;
các thông tin, báo cáo của cơ quan, đơn vị hoặc người được giao quản lý, thực
hiện các nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã bàn và quyết
định;
d) Tham dự hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
Câu 37.
Hỏi:
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định xử lý kết quả kiểm tra, kiểm tra, giám sát của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động như thế nào?
Trả lời:
Điều 58 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về xử lý kết quả
kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động như sau:
1.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tham gia nhận xét, góp ý kiến về phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của người
đứng đầu, ban lãnh đạo, người quản lý, phụ trách trực tiếp, những người có thẩm
quyền khác tại cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia ý kiến góp phần xây dựng nội
bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2. Khi
phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến
nghị, phản ánh đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đến tổ chức Công đoàn hoặc
các tổ chức đoàn thể khác mà mình là thành viên được thành lập và hoạt động ở
cơ quan, đơn vị hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân xem xét, thực
hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3.
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thay mặt cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 của Mục này.
Câu 38.
Hỏi:
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định như thế nào về tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị?
Trả lời:
Điều 60 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về tổ chức Ban Thanh
tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị như sau:
1. Ban
Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan, đơn vị.
Trường
hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể quyết định số lượng thành
viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
Trường
hợp cơ quan, đơn vị có từ 07 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trở
xuống hoặc trong các trường hợp đặc thù thì không tổ chức Ban Thanh tra nhân
dân.
2.
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang công tác trong cơ quan, đơn vị,
có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, có đủ sức khỏe để
hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham
gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị.
3.
Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành
viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không
còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan, đơn vị đề nghị hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
4. Ban
Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các
thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Câu 39.
Hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị được quy định trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở như
thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 61 Luật Thực hiện dân chủ ở
cơ sở, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị:
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các
quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giám sát
việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn
vị.
2. Kiến nghị cơ quan, đơn
vị, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra,
giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề
nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị.
5. Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị
khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát
hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị
có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban
Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra,
giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Câu 40.
Hỏi: Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị được quy định như thế nào trong Luật Thực hiện dân chủ ở
cơ sở?
Trả lời:
Điều 62 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị như sau:
1. Ban
Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị
trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn
cứ vào nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ
quan, đơn vị và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn
vị, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06
tháng và hằng năm.
3. Ban
Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị và tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan, đơn vị.
Câu 41.
Hỏi: Những nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai?
Trả
lời:
Điều 64, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định những nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai:
1. Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước,
bí mật kinh doanh hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp nhà nước phải công khai trong nội bộ doanh nghiệp các nội
dung sau đây:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh hoặc tình
hình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật khác có liên quan;
b) Nội quy lao động, thang lương, bảng
lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các quy định khác của doanh
nghiệp liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;
c) Các thỏa ước lao động tập thể mà doanh
nghiệp đã ký kết, tham gia;
d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh liên quan đến quyền,
lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;
g) Quy chế thực hiện dân chủ của doanh
nghiệp;
h) Các nội dung khác về thông tin tài
chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và
quy chế thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp.
2. Khuyến khích doanh nghiệp nhà nước công
khai các thông tin về việc bảo đảm đạo đức, văn hóa kinh
doanh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Câu 42.
Hỏi: Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở quy định các hình thức và thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước như thế nào?
Trả lời:
Điều 65 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
quy định về hình thức và thời
điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước như sau:
1. Các
hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm
yết thông tin;
b)
Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử
dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ
chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp,
giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp;
c)
Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động;
d)
Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến
người lao động;
đ)
Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện
của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến
người lao động;
e)
Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
g)
Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của
pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban
đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có);
h) Các
hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và
được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
2. Nội dung
thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này phải
được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định, văn bản của người
có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Câu 43.
Hỏi: Những nội dung người
lao động ở doanh nghiệp nhà nước bàn và quyết định theo quy định
của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Trả lời:
Điều 67, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định những
nội dung người lao động bàn và quyết định:
1. Nội dung thương lượng tập thể đã đạt
được theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập các loại quỹ và thu, chi, quản
lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.
3. Việc bầu, cho thôi làm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân.
4. Nội dung nghị quyết của hội nghị người
lao động.
5. Các nội dung tự quản khác trong nội bộ
doanh nghiệp nhà nước không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo
đức xã hội.
Câu 44.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở về như thế nào hình thức người lao động bàn và quyết định trong doanh nghiệp
nhà nước?
Trả lời:
Điều 68 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
về hình thức người lao động bàn và quyết định như sau:
1. Người lao
động bàn và quyết định các nội dung quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 67 của Luật này tại hội nghị người lao động trên cơ sở đề xuất
của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao
động ở cơ sở (nếu có), người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước hoặc
khi có ít nhất là một phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp cùng đề
nghị.
2. Trường hợp
không thể tổ chức hội nghị người lao động vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị
đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham dự quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 69 của Luật này thì
người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước, sau khi đã thống nhất với Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của
người lao động ở cơ sở (nếu có), quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của
toàn thể người lao động trong doanh nghiệp.
3. Việc bàn và
quyết định nội dung quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật
này thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Câu 45.
Hỏi: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định về tổ chức hội nghị người lao động trong doanh nghiệp nhà nước như thế nào?
Trả lời:
Điều 69 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy
định về tổ chức hội nghị người lao động như sau:
1. Hội
nghị người lao động do ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước và Ban Chấp hành Công đoàn ở
doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở
(nếu có) phối hợp tổ chức.
Hội
nghị người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm
tài chính của doanh nghiệp nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm tiếp theo do
người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định sau khi lấy ý kiến của
Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác
của người lao động ở cơ sở (nếu có).
Hội
nghị người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này.
2.
Thành phần dự hội nghị người lao động tại doanh nghiệp nhà nước được quy định
như sau:
a) Đối
với doanh nghiệp có sử dụng ít hơn 100 người lao động, thì tổ chức hội nghị
toàn thể người lao động của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b) Đối
với doanh nghiệp có sử dụng từ 100 người lao động trở lên hoặc có dưới 100
người lao động nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp
vụ không thể bỏ vị trí làm việc, thì người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ
chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) quyết định thành phần
tham dự hội nghị là toàn thể người lao động hoặc đại biểu người lao động phù
hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp;
c) Hội
nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số người lao động
của doanh nghiệp hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có
mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số
người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật,
phù hợp với đạo đức xã hội.
3. Nội
dung, thành phần tham gia, thời điểm tổ chức, địa điểm, trình tự, trách nhiệm
tổ chức hội nghị người lao động thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Lưu Thu Trang - Phòng PB-TDTHPL