PHẦN I
BỘ
25 CÂU HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI
Câu hỏi 1. Xin hỏi khiếu
nại là gì?
Trả
lời:
Theo quy định tại Khoản
1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 thì khiếu nại: làviệc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Câu hỏi 2. Xin hỏi về các
khiếu nại không được thụ lý giải quyết?
Trả
lời:
Theo Điều 11 Luật Khiếu
nại năm 2011, các khiếu nại không được thụ lý giải quyết gồm các trường hợp
sau:
1. Quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong
chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp
dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính
thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại
giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không
hợp pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn
khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo
đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp
tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã
được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án,
trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án."
Câu hỏi 3. Xin hỏi pháp luật quy định như thế
nào về trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại?
Trả lời:
Điều 5 Luật Khiếu nại quy định về trách nhiệm
giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp
nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh
người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy
ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc
khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa,
khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.
Nhà nước khuyến khích
việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.
Câu hỏi 4. Bà T có đơn khiếu nại đến Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh do không đồng ý với Quyết định thu hồi giấy phép hoạt
động Trung tâm ngoại ngữ do bà làm Giám đốc. Tuy nhiên sau khi được giải thích,
bà T đã hiểu quyết định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo là có căn cứ. Do
đó, bà T muốn rút đơn khiếu nại. Hỏi bà T có thể rút khiếu nại vào thời điểm
nào và cần làm gì để rút đơn khiếu nại?
Trả lời:
Điều 10 Luật Khiếu nại
2011 quy định về rút khiếu nại như sau:
“Người khiếu nại có thể
rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết
khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm
chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết
khiếu nại.”
Như vậy theo quy định
trên, trong trường hợp này nếu bà T muốn rút khiếu nại, thì có thể rút khiếu
nại tại bất kỳ thời điểm nào. Để rút khiếu nại, bà T phải làm đơn xin rút khiếu
nại. Đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh là
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Câu hỏi 5. Chị Hà Lan làm đơn khiếu nại về quyết
định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện, đối với diện tích đất của gia đình
chị. Trong quá trình nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền, người nhận
đơn đã gây phiền hà và có lời nói đe dọa chị. Chị muốn biết hành vi này có bị
pháp luật nghiêm cấm không?
Trả lời:
Điều 6 Luật Khiếu nại
năm 2011 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Cản trở, gây phiền hà
cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.
- Thiếu trách nhiệm
trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch các
thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái
pháp luật.
- Ra quyết định giải
quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
- Bao che cho người bị
khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.
- Cố tình khiếu nại sai
sự thật.
- Kích động, xúi giục,
cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại,
gây rối an ninh trật tự công cộng.
- Lợi dụng việc khiếu
nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc,
vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
- Vi phạm quy chế tiếp
công dân.
- Vi phạm các quy định
khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Như vậy, căn cứ quy định
nêu trên thì hành vi cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại;
đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại bị pháp luật nghiêm cấm. Chị nghiên
cứu để thực hiện yêu cầu của mình.
Câu hỏi 6.
Anh Phan Văn B hiện cư trú tại thành phố Nam Định gửi đơn khiếu nại đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giải quyết, anh muốn biết trong thời hạn
bao nhiêu ngày đơn khiếu nại của anh được thụ lý? Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu là bao nhiêu ngày?
Trả lời:
Điều 27 Luật Khiếu nại
năm 2011 quy định thụ lý giải quyết khiếu nại như sau:
Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại (các khiếu nại không
được thụ lý giải quyết), người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải
thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Điều 28 Luật Khiếu nại
năm 2011 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Như vậy, theo quy định
nêu trên thì thời hạn thụ lý giải quyết đơn khiếu nại là 10 ngày kể từ ngày
nhận được khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với trường hợp
không thuộc vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn là không quá 30 ngày kể từ ngày
thụ lý, có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
Câu hỏi 7. Mẹ của chị Ngọc được cấp diện tích
đất 100m2, nhưng diện tích đất thực tế không đúng 100m2 theo quy định, mẹ chị
muốn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Do mẹ chị hiện nay
đã già yếu và hay ốm đau, chị Ngọc muốn biết mẹ chị có thể ủy quyền cho chị
khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền được không?
Trả lời:
Điều 12 Luật Khiếu nại
năm 2011 quy định người khiếu nại có các quyền sau:
- Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu
nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại
diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu
nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà
không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để
thực hiện việc khiếu nại;
- Nhờ luật sư tư vấn về
pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Trường hợp người khiếu
nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ
giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý
khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
- Tham gia đối thoại
hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
- Được biết, đọc, sao
chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để
giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan
tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Được yêu cầu người
giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể
xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
- Đưa ra chứng cứ về việc
khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
- Nhận văn bản trả lời
về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
- Được khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật;
- Khiếu nại lần hai hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính;
- Rút khiếu nại.
Như vậy, căn cứ vào quy
định nêu trên, mẹ của chị Ngọc ốm đau, già yếu không thể tự mình khiếu nại thì
được ủy quyền cho chị thực hiện việc khiếu nại.
Câu hỏi 8. Ông Đinh Văn Sang không đồng ý với
quyết định thu hồi đất của UBND huyện (do chủ tịch UBND huyện ký) vì cho rằng
nội dung bồi thường không thỏa đáng. Ông Đinh Văn Sang có ý định khiếu nại
quyết định nêu trên. Hỏi tổ chức/cá nhân nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
của ông Đinh Văn Sang?
Trả lời:
Điều 18 Luật Khiếu nại
2011 quy định:
“Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết.”
Như vậy, trong trường
hợp trên, Chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với khiếu nại của ông Đinh Văn Sang về quyết định thu hồi đất của UBND huyện.
Câu hỏi 9. Chị Nguyễn Thị Mai làm đơn khiếu nại về việc chuyên
viên của phòng Tài nguyên Môi trường huyện không tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị. Đơn khiếu nại đã được Trưởng phòng
Tài nguyên Môi trường huyện thụ lý giải quyết và ra quyết định giải quyết khiếu
nại (lần đầu). Chị Nguyễn Thị Maiđồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại.
Hỏi quyết định giải quyết khiếu nại trên của Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường
huyện có hiệu lực pháp luật từ thời điểm nào?
Trả lời:
Điều 44 Luật
Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban
hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.”
Trong trường
hợp trên, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Khiếu nại 2011, quyết định
giải quyết khiếu nại của Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường huyện có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày kể từ ngày ban hành mà chị Nguyễn Thị Mai - người
khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Câu hỏi 10. Anh P là chuyên viên phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh nhận được quyết định kỷ luật buộc thôi việc do không
hoàn thành nhiệm vụ. Anh P không đồng ý và muốn khiếu nại quyết định trên.
Hỏi thời hiệu anh P có thể thực hiện việc khiếu nại quyết định kỷ luật
trên là bao lâu?
Trả lời
Theo quy định
tại Điều 48 Luật Khiếu nại 2011 thì:
“Thời hiệu
khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định
kỷ luật.
Thời hiệu
khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì
thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trường hợp
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm
đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.”
Như vậy trong
tình huống trên, thời hiệu khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật buộc
thôi việc là 15 ngày kể từ ngày anh P nhận được quyết định kỷ luật. Thời hiệu
khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày anh Pnhận được quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu. Trường hợp anh P không thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa
hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính
vào thời hiệu khiếu nại.
Câu hỏi 11. Chị Lan Anh là công chức Văn hóa - xã hội xã bị kỷ
luật với hình thức hạ bậc lương. Chị Lan Anh không đồng ý và đã gửi đơn khiếu
nại lên Chủ tịch UBND xã. Hỏi thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại của chị Lan
Anh theo quy định của pháp luật là bao lâu?
Trả lời:
Điều 50 Luật
Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“Thời hạn thụ
lý và giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai như sau:
Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.
Thời hạn giải
quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày,
kể từ ngày thụ lý.”
Như vậy trong
tình huống trên, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
Chủ tịch UBND xã phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho chị Lan Anh biết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Câu hỏi 12. Ông Trần Trung Hiếu khiếu nại lần hai quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế của Cục trưởng cục Thuế tỉnh N. Khiếu nại lần
hai của ông Trần Trung Hiếu đã được người có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên,
ông Trần Trung Hiếu vẫn không đồng ý và tiếp tục khiếu nại. Hỏi đơn khiếu
nại của ông Trần Trung Hiếu có tiếp tục được thụ lý không?
Trả lời:
Khoản 7 Điều
11 Luật Khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết,
trong đó khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý
giải quyết: Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
Trong trường
hợp này, vụ việc khiếu nại của ông Trần Trung Hiếu đã có quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai. Do đó, nếu ông Trần Trung Hiếu tiếp tục gửi đơn khiếu nại
thì khiếu nại này thuộc trường hợp không được thụ lý giải quyết. Trong trường
hợp này ông Trần Trung Hiếu vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính (tức là khởi kiện Cục thuế
tỉnh N đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
Câu hỏi 13. Cục trưởng Cục thuế tỉnh nhận được đơn khiếu nại của
đại diện Công ty cổ phần BVB về việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, cho rằng việc xử phạt là không có căn cứ. Xin hỏi, Cục trưởng
Cục thuế tỉnh có thể xác minh nội dung khiếu nại bằng các hình thức nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều
29 Luật Khiếu nại 2011 quy định về việc xác minh nội dung khiếu nại được thực
hiện thông qua các hình thức như sau:
“2. Việc xác
minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau
đây:
a) Kiểm tra,
xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
b) Kiểm tra,
xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
c) Các hình
thức khác theo quy định của pháp luật.”
Trong trường
hợp trên, để xác minh nội dung khiếu nại của Công ty cổ phần BVB về việc cho
rằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là không có căn cứ, Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh phải xác minh thông qua các hình thức: Kiểm tra, xác minh
trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; Kiểm tra, xác minh thông qua các
tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp; hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
Câu hỏi 14. Không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật, anh A -
công chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã gửi đơn khiếu nại đến Giám
đốc Sở. Sau khi giải quyết, Giám đốc Sở LĐTBXH chấp thuận đơn khiếu nại của anh
A. Anh A đề nghị phải công khai quyết định giải quyết khiếu nại. Xin hỏi việc
công khai này thực hiện bằng hình thức nào?
Trả lời:
Công khai
quyết định giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của cơ quan/người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại. Khoản 3 Điều 29 Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại như
sau:
“3. Công khai
quyết định giải quyết khiếu nại:
Trong thời hạn
15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo
một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại
cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác
Thành phần
tham dự gồm: người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện
thực hiện việc khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan biết trước 03 ngày.
b) Niêm yết
tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết
khiếu nại. Thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15
ngày, kể từ ngày niêm yết.
c) Thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo in, báo điện
tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong
các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc công khai. Trường hợp cơ
quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử
hoặc trang thông tin điện tử thì phải công khai trên cổng thông tin điện tử
hoặc trang thông tin điện tử. Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát
sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo in ít nhất 02 số phát
hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử
hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục.”
Như vậy, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội phải thực hiện công khai bằng một trong các hình
thức nêu trên.
Câu hỏi 15. Bà Thùy Trang có đơn khiếu nại Quyết định của UBND
huyện về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà. Sau khi có
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND huyện, bà Thùy Trang
không đồng ý và tiếp tục gửi đơn khiếu nại lần hai lên Chủ tịch UBND tỉnh. Tuy
nhiên khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, bà Thùy Trang cũng không
đồng ý. Hỏi trong trường hợp này, bà Thùy Trang có thể khởi kiện ra tòa án
không?
Trả lời:
Điều 42 Luật
Khiếu nại 2011 quy định tại về việc khởi kiện vụ án hành chính như sau: “Hết
thời hạn giải quyết khiếu nại quy định mà khiếu nại không được giải quyết hoặc
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.”
Căn cứ quy
định trên, bà Thùy Trang không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai của Chủ tịch UBND tỉnh. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Bà Thùy
Trang có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
Câu hỏi 16. Tấn là sinh viên của Trường Đại học (trường công
lập) . Do nghỉ học vượt quá thời gian quy định nên Hiệu trưởng Trường Đại học
đã ra quyết định buộc thôi học đối với Tấn. Tấn không đồng ý với quyết định này
vì cho rằng nhà trường chưa xem xét đầy đủ về lý do nghỉ học của mình và làm
đơn khiếu nại. Hỏi ai là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của anh Tấn?
Trả lời:
Điều 14 Nghị
định 124/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Thẩm quyền
giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của viên chức do mình
quản lý trực tiếp.
2. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập cấp dưới đã giải quyết mà còn khiếu nại hoặc khiếu
nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thì
người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
3. Khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.”
Trong trường
hợp này, quyết định buộc thôi học đối với Tấn do Hiệu trưởng trường Đại học ban
hành. Trường Đại học là đơn vị sự nghiệp công lập, do đó theo khoản 1 Điều 14
Nghị định 124/2020/NĐ-CP thì Hiệu trưởng trường Đại học là người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại của Tấn.
Trong trường
hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Hiệu trưởng trường Đại
học, anh Tấn có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo -
là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại của anh Tấn.
Câu hỏi 17. Xin hỏi khi nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 6 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 như sau:
1. Khi nhiều
người cùng khiếu nại về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày
nội dung khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại.
2. Việc cử đại
diện được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
có từ 05 đến 10 người khiếu nại thì cử không quá 02 người đại diện;
b) Trường hợp
có từ 11 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không
quá 05 người đại diện.
Câu hỏi 18: Xin hỏi quy định văn bản cử người đại
diện để trình bày nội dung khiếu nại?
Trả lời:
Văn bản cử
người đại diện được quy định tại Điều 7, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 như sau:
1. Việc cử người
đại diện để trình bày nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a, điểm b khoản
4 Điều 8 của Luật Khiếu nại và được thể hiện bằng văn bản.
2.Văn bản cử
người đại diện khiếu nại phải có những nội dung sau:
a) Ngày,
tháng, năm;
b) Họ, tên,
địa chỉ của đại diện người khiếu nại;
c) Nội dung,
phạm vi được đại diện;
d) Chữ ký hoặc
điểm chỉ của những người khiếu nại;
đ) Các nội
dung khác có liên quan (nếu có).
3.Người đại
diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đại diện của mình.
Câu hỏi 19: Xin hỏi trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung ở cấp xã như thế nào?
Trả lời:
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
ở cấp xã được quy định tại Điều 8, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
như sau:
1.Khi phát sinh việc
nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Phân công cán bộ tiếp
đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường
hợp khiếu nại phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội có liên quan tiếp, nghe đại
diện của những người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại;
b) Chỉ đạo Công an cấp
xã giữ gìn trật tự công cộng nơi có nhiều người khiếu nại tập trung;
c) Thuyết phục, hướng
dẫn người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại đúng quy định của pháp luật.
2.Trưởng Công an cấp xã
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng giữ gìn trật
tự công cộng nơi có người khiếu nại tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật.
3.Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã thụ lý giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật khiếu nại; nếu khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Câu hỏi 20: Chị T hỏi: Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung ở cấp huyện quy định như thế nào?
Trả lời:
Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung ở cấp huyện được quy định tại Điều 9, Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 như sau:
1.Thủ trưởng cơ quan nơi
có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại
diện của những người khiếu nại tại nơi tiếp công dân để nghe trình bày nội dung
khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng cơ quan
thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không
thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
2.Trưởng Ban tiếp công
dân cấp huyện nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm:
a) Chủ trì hoặc tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là cấp huyện) tiếp đại diện của những người khiếu nại;
b) Khi cần thiết, đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại và các cơ
quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại
hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
c) Theo dõi, đôn đốc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giải quyết khiếu nại do Ban tiếp công
dân cấp huyện chuyển đến.
3.Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tiếp đại diện của những
người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4.Trưởng Công an cấp
huyện có trách nhiệm dảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật.
5.Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại;
tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.
Câu hỏi 21: Xin hỏi việc yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Việc yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
được quy định tại Điều 21, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 như sau:
Trong quá trình xác minh
nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ
xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Văn
bản yêu cầu thực hiện theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp làm việc trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập
thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo
Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Câu hỏi 22: Việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tài
liệu, bằng chứng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Việc tiếp nhận, xử lý
thông tin, tài liệu, bằng chứng được quy định tại Điều 22, Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 như sau:
Người giải quyết khiếu
nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu,
bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật
sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận. Biên bản
giao nhận được thực hiện theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này.
Câu hỏi 23: Xin hỏi pháp luật quy định tổ chức
đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai như thế nào?
Trả lời:
Tổ chức đối thoại trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần hai được quy định tại Điều 28, Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 như sau:
1.Trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại.
a) Người giải quyết
khiếu nại lần hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở hoặc tương
đương phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại.
b) Người giải quyết
khiếu nại lần hai là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải trực tiếp đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp
(có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của
các cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ
gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp
khác, người giải quyết khiếu nại có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ
trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc
được giao nhiệm vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối
thoại, người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu
nại về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải
báo cáo với người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm
về nội dung báo cáo.
2.Người chủ trì đối
thoại phải tiến hành đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu
nại và người có quyền, lợi ích liên quan. Người chủ trì đối thoại khi đối thoại
phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. Người chủ trì đối thoại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu
nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung)
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có
liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
3.Việc đối thoại được
lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ
người dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại
thì ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham
gia, những nội dung đã được thống nhất, nhũng vấn đề còn có ý kiến khác nhau và
có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một
bản. Biên bản đối thoại được thực hiện theo Mẫu số 14ban hành kèm theo Nghị
định này.
Câu hỏi 24: Trách nhiệm của người giải quyết
khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật như thế nào?
Trả lời:
Trách nhiệm của người
giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật được qy định tại Điều 31, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 như sau:
1.Chậm nhất là 05 ngày
làm việc, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm áp dụng các biện pháp để thực hiện hoặc có văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật. Văn bản chỉ đạo nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thi
hành; cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; nội dung, thời hạn phải thực hiện; việc báo cáo kết
quả thực hiện với người giải quyết khiếu nại.
2.Người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tự mình hoặc giao cho cơ quan, tổ chức có
liên quan thi hành hoặc cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ, không kịp thời quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý kịp thời,
nghiêm minh. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý.
Câu hỏi 25: Trách nhiệm của người bị khiếu nại
trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được
quy định như thế nào?
Trả lời:
Trách nhiệm của người bị
khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật được quy định tại Điều 32, Nghị định số Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 như sau:
1.Căn cứ vào quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người bị khiếu nại có trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
a) Trường hợp quyết định
giải quyết khiếu nại yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn
bộ quyết định hành chính thì người bị khiếu nại phải ban hành quyết định mới
thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính bị khiếu nại; áp dụng các
biện pháp theo thẩm quyền nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại và người có liên quan đã bị xâm phạm.
b) Trường hợp quyết định
giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính bị khiếu nại là đúng pháp
luật thì người khiếu nại phải chấp hành quyết định hành chính đó. Trường hợp
người khiếu nại không chấp hành thì người có thẩm quyền tổ chức việc cưỡng chế
người khiếu nại thi hành quyết định hành chính đó. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính. Người có thẩm quyền
cưỡng chế phải xây dựng phương án tổ chức cưỡng chế đảm bảo hiệu quả, khả thi;
chú trọng việc vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành
quyết định hành chính trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế; phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức, đoàn thể, tham gia quá trình cưỡng chế.
c) Trường hợp quyết định
giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là đúng pháp luật thì người
khiếu nại phải chấp hành. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận
hành vi hành chính là trái pháp luật thì người bị khiếu nại phải chấm dứt hành
vi hành chính đó.
2.Người bị khiếu nại có
trách nhiệm báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật./.
PHẦN II
BỘ
25 CÂU HỎI ĐÁP PHÁP
LUẬT VỀ TỐ CÁO
Câu hỏi 1: Nguyên tắc xác
định thẩm quyền tố cáo được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
12 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền tố cáo như
sau:
1.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.
Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
2.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối
hợp giải quyết.
3.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức xảy ra trong thời gian công tác trước đây nay đã chuyển
sang cơ quan, tổ chức khác hoặc không còn là cán bộ, công chức, viên chức được
xử lý như sau:
a)
Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đã
chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản
lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết;
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đang quản
lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;
b)
Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và
giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người
bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị
tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và là
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thì do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó chủ trì giải
quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã quản lý người bị tố cáo tại thời điểm
có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết;
c)
Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà
không thuộc trường hợp là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu chuyển
công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương hoặc giữ chức
vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại
thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;
d)
Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, công chức, viên chức thì do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi
phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan
phối hợp giải quyết.
4.
Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách mà người bị tố cáo đang công tác chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.
5.
Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã bị giải thể do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cơ quan, tổ chức trước khi bị giải thể giải
quyết.
6.
Tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
Câu hỏi 2: Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
13 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà
nước như sau:
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên
chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.
3.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ
quan mình, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công
chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp.
5.
Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ được
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục,
Cục và cấp tương đương, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
6.
Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cơ
quan thuộc Chính phủ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
7.
Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
8.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 3: Các hành vi
nào bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo?
Trả lời:
Theo
quy định tại Điều 8 Luật Tố cáo năm 2018 thi các hành vi bị nghiêm cấm trong tố
cáo và giải quyết tố cáo như sau:
1.
Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2.
Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3.
Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ
danh tính của người tố cáo.
4.
Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết
tố cáo.
5.
Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật,
sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6.
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7.
Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8.
Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9.
Bao che người bị tố cáo.
10.
Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người
khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11.
Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12.
Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người khác.
13.
Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Câu hỏi 4: Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
14 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Tòa án nhân dân như sau:
1.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực
tiếp.
2.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản
lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của
Tòa án nhân dân cấp huyện.
3.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.
4.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức
khác do mình quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Câu hỏi 5: Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
15 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân
như sau:
1.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản
lý trực tiếp.
2.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, công chức khác do
mình quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện.
3.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý
trực tiếp.
4.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức,
viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Câu hỏi 6: Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong cơ quan khác của Nhà nướcđược quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
17 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước
như sau:
1.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Quốc hội khác khi thực hiện
nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu
Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình.
Cơ
quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3.
Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp và của cơ quan, tổ chức do mình
quản lý trực tiếp.
Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước do người có thẩm
quyền bổ nhiệm người đó giải quyết.
Câu hỏi 7: Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong đơn vị sự nghiệp công lậpđược quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
18 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập
như sau:
1.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức,
viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ
chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp.
2.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền
sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 8: Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người
có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
19 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong
doanh nghiệp nhà nước như sau:
1.
Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền sau đây:
a)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc hoặc người khác do
mình bổ nhiệm;
b)
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp.
2.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý doanh nghiệp nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, kiểm soát viên do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp trong doanh nghiệp nhà
nước.
Câu hỏi 9: Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
20 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội như sau:
Cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào
nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại Điều 12 Luật Tố
cáo hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức mình; hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
Câu hỏi 10: Thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Điều
21 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán
bộ, công chức, viên chức như sau:
Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện
nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
Câu hỏi 11: Theo quy định
của pháp luật, tố cáo nặc danh, mạo danh có được tiếp nhận để thanh tra, kiểm
tra hay không?
Trả lời:
Theo
Điều 25 của Luật Tố cáo 2018, thì việc tiếp nhận, thanh tra, kiểm tra đối với
thông tin có nội dung tố cáo được quy định cụ thể như sau:
-
Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của
người tố cáo (tố cáo nặc danh) hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được
người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo (tố cáo
mạo danh) hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức
quy định tại Điều 22 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý.
-
Trong trường hợp, thông tin có nội dung tố cáo rõ ràng về người có hành vi vi
phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có
cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành
việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền để tiến hành thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản
lý.
Câu hỏi 12: Theo quy định
có mấy hình thức tố cáo?
Trả lời:
Theo
Luật Tố cáo năm 2018, tại Điều 22 quy định: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn
hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Và như vậy,
theo quy định của Luật Tố cáo lần này, vẫn chỉ tiếp tục duy trì 02 hình thức tố
cáo chính thức, đó là "tố cáo bằng đơn" và/hoặc "tố cáo trực tiếp"
giống như quy định tại Luật Tố cáo năm 2011. Việc quy định cụ thể 02 hình thức
tố cáo nói trên là nhằm xác định rõ trách nhiệm của người tố cáo, hạn chế tình
trạng lợi dụng các hình thức tố cáo khác để tố cáo tràn lan, vượt cấp, cố ý tố
cáo sai sự thật, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người tố cáo; đồng thời
đảm bảo tính hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
giải quyết và xử lý thông tin,...
Câu hỏi 13: Pháp luật quy
định như thế nào về thời hạn giải quyết tố cáo?
Trả lời:
Theo
Điều 30 Luật Tố cáo năm 2018 quy định cụ thể về thời hạn giải quyết tố cáo như
sau:
1.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
2.
Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng
không quá 30 ngày.
3.
Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần,
mỗi lần không quá 30 ngày.
4.
Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo
và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Câu hỏi 14: Quy định của
pháp luật về việc giải quyết tố cáo quá thời hạn quy định?
Trả lời:
Tại
Điều 38 của Luật Tố cáo năm 2018 quy định cụ thể như sau:
1.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật này mà tố cáo chưa được
giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu người giải quyết tố
cáo báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về việc chậm giải quyết tố
cáo và xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, người giải quyết tố cáo phải
gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này; tiếp tục giải quyết tố cáo
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và báo cáo kết quả giải
quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
4.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về việc xem xét, giải quyết tố
cáo; áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người có thẩm quyền mà không giải quyết tố
cáo theo đúng thời gian quy định.
5.
Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo.
Câu hỏi 15: Người tố cáo
có quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều
9 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
1.
Người tố cáo có các quyền sau đây:
a)
Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018;
b)
Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c)
Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo,
đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết
luận nội dung tố cáo;
d)
Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo
chưa được giải quyết;
đ)
Rút tố cáo;
e)
Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ
người tố cáo;
g)
Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2.
Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật Tố cáo (thông tin về họ
tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố
cáo);
b)
Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
d)
Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
đ)
Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Câu hỏi 16: Người bị tố
cáo có quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều
10 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo như
sau:
1.
Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a)
Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm
đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
b)
Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự
thật;
c)
Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
d)
Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo
của người giải quyết tố cáo;
đ)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự
thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
e)
Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được
xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải
quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
g)
Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
2.
Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
b)
Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
d)
Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Câu hỏi 17: Hãy cho biết
những quy định chung về bảo vệ người tố cáo?
Trả lời:
Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật
thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe,
tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ).
Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá
nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ.
Khi
có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh
dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có
nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố
cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc
theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết. (Điều 47)
Câu hỏi 18: Cơ quan nào
có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo?
Trả lời:
Cơ
quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ:
-
Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công
tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý và những nội dung bảo vệ
khác nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu
hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo
vệ.
-
Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông
tin của người tố cáo.
-
Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo
vệ.
-
Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ.
-
Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí mật thông tin, vị
trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của
người được bảo vệ (Điều 49Luật Tố cáo năm 2018).
Câu hỏi 19: Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo?
Trả lời:
1.
Cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ có trách nhiệm sau đây:
a)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức việc áp dụng
các biện pháp bảo vệ; chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b)
Lập, quản lý, lưu trữ và khai thác hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy
định của pháp luật;
c)
Theo dõi, giải quyết những vướng mắc phát sinh; gửi báo cáo đến cơ quan có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc áp dụng biện pháp bảo vệ có
trách nhiệm sau đây:
a)
Thực hiện kịp thời, đầy đủ yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ. Trường hợp không thực hiện được yêu cầu, đề nghị đó thì phải báo
cáo hoặc thông báo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý do đến cơ quan quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ;
b)
Báo cáo hoặc thông báo bằng văn bản về kết quả thực hiện việc bảo vệ cho cơ
quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ (Điều 53Luật Tố cáo năm 2018).
Câu hỏi 20: Luật Tố cáo
quy định có những biện pháp bảo vệ nào?
Trả lời:
Tại
Mục 3 Chương VI quy định có các biện pháp bảo vệ sau đây:
Điều
56. Biện pháp bảo vệ bí mật thông tin
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận, chuyển đơn tố cáo, giải quyết
tố cáo căn cứ vào tình hình cụ thể quyết định áp dụng biện pháp sau đây:
1.
Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố
cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung
cấp;
2.
Lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo
ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo chế độ mật
khi giao cơ quan, tổ chức, cá nhân xác minh nội dung tố cáo;
3.
Bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí
mật thông tin cho người tố cáo khi làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
4.
Áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật;
5.
Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp cần thiết để
giữ bí mật thông tin của người tố cáo.
Điều
57. Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm
1.
Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ là cán bộ,
công chức, viên chức bao gồm:
a)
Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết
định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ;
b)
Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp
pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;
c)
Xem xét bố trí công tác khác cho người được bảo vệ nếu có sự đồng ý của họ để
tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;
d)
Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa
làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
2.
Biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là người làm việc theo hợp đồng
lao động bao gồm:
a)
Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí việc
làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo
vệ;
b)
Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều
58. Biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm
1.
Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.
2.
Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết.
3.
Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm
hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ
theo quy định của pháp luật.
4.
Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe,
tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm.
5.
Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 21. Đề nghị cho
biết trách nhiệm của người giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng
các biện pháp bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng
biện pháp bảo vệ?
Trả lời
Điều
17, 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 quy định chi tiết một số Điều
và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo quy định:
Khi
nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ (gọi tắt là đề nghị bảo vệ)
của người tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xem xét, đánh giá
căn cứ, tính xác thực của đề nghị bảo vệ và quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
theo thẩm quyền quy định tại Điều 52 Luật Tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm
quyền thì đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
Trường hợp khẩn cấp, người giải quyết tố cáo đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ngay lập tức, sau đó gửi văn bản đến cơ quan có
thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
Khi
nhận được đề nghị hoặc yêu cầu của người giải quyết tố cáo thì cơ quan có thẩm
quyền căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ theo quy định tại Điều 52 Luật Tố cáo và thông báo bằng văn bản cho
người giải quyết tố cáo, người được bảo vệ.
Câu hỏi 22: Các nguyên tắc
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
tố cáo?
Trả lời:
Tại
Điều 21 Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 quy định chi tiết một số điều và
biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo:
-
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 22, Điều
23 Nghị định này hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
-
Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và quy định khác có
liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
Câu hỏi 23: Các hình thức
xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có các hành vi vi
phạm pháp luật về tố cáo?
Trả lời:
Tại
điều 22 Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 quy định chi tiết một số điều và
biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo nêu rõ:
Xử
lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo:
1.
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi
trái pháp luật;
b)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo dẫn
đến việc người tố cáo bị trả thù, trù dập.
2.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a)
Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm
lộ danh tính của người tố cáo;
b)
Cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận nội dung tố cáo; không quyết
định xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị người có thẩm quyền xử
lý tố cáo.
3.
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a)
Cố ý không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật gây mất ổn định,
an ninh, trật tự xã hội;
b)
Cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu, làm mất hoặc làm
sai lệch hồ sơ vụ việc; bao che cho người bị tố cáo gây mất ổn định, an ninh,
trật tự xã hội;
c)
Không áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo thuộc thẩm quyền làm cho người tố
cáo bị trả thù, trù dập dẫn đến thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ
thương tật từ 61% trở lên hoặc bị chết.
Câu hỏi 24: Việc xử lý kỷ
luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức?
Trả lời:
Điều
23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định:
Cán
bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố
cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết
đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng
minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác
tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội
bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi 25. Việc xử lý
hành vi vi phạm của người có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều
64 Luật Tố cáo năm 2018 quy định như sau:
Người
có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo nếu không
chấp hành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mà không áp dụng biện pháp cần thiết để
xử lý kịp thời đối với người giải quyết tố cáo có hành vi vi phạm quy định tại
Điều 63 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
* GHI CHÚ: Tất cả các dữ
liệu của các câu hỏi trên chỉ là tình huống hỏi đáp pháp luật không thuộc cá
nhân, đơn vị và địa danh nào trên thực tế.