Thống kê truy cập
  • Đang online: 13
  • Hôm nay: 1574
  • Trong tuần: 14 417
  • Tất cả: 1794863
BỘ CÂU HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
Lượt xem: 3258

Câu hỏi 01: Theo quy định của Luật PCTN năm 2018, những hành vi nào được coi là hành vi tham nhũng?

Trả lời:

Luật PCTN năm 2018 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh sang khu vực ngoài nhà nước. Do vậy, các hành vi tham nhũng được xác định không chỉ bao gồm những hành vi trong khu vực nhà nước mà còn bao gồm cả một số hành vi trong khu vực ngoài nhà nước. Đây là điểm khác biệt cơ bản so với quy định của Luật PCTN năm 2005. Theo đó, các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước cơ bản giữ nguyên như quy định của Luật năm 2005 (gồm 12 hành vi), các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước được bổ sung (gồm 04 hành vi) để thống nhất với quy định của Bộ luật Hình sự và khái niệm tham nhũng quy định tại khoản 1 Điều 3. Cụ thể như sau: 

1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:

- Tham ô tài sản;

- Nhận hối lộ;

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện, bao gồm:

- Tham ô tài sản;

- Nhận hối lộ;

- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

Câu hỏi 02: Các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN gồm những hành vi nào?

Trả lời:

So với Luật PCTN năm 2005, Luật PCTN năm 2018 đã bổ sung quy định xử lý các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại mục 2 Chương IX. Theo đó, tại khoản 1 Điều 94 liệt kê các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, gồm:

- Vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;

- Vi phạm quy định về quy tắc ứng xử;

- Vi phạm quy định về xung đột lợi ích;

- Vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn;

- Vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng;

- Vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm;

- Vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.

Câu hỏi 03: Thế nào là xung đột lợi ích? Các tình huống xung đột lợi ích theo quy định của Luật PCTN năm 2018?

Trả lời:

Việc nhận diện và kiểm soát xung đột lợi ích có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác phòng, chống tham nhũng. Các văn bản pháp luật hiện nay chưa đưa ra một khái niệm chính thức về xung đột lợi ích và kiểm soát xung đột lợi ích, đặc biệt là trong khu vực nhà nước. Tuy nhiên, một số văn bản luật (trong đó bao gồm cả Luật Cán bộ, công chức, Luật PCTN năm 2005, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp, Luật Kiểm toán, Bộ Luật tố tụng hình sự, Bộ Luật Tố tụng dân sự...) đã ghi nhận một số tình huống cụ thể và một số biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích như tặng, nhận quà, tham gia các hoạt động ngoài hoạt động công vụ, sau khi nghỉ làm việc trong cơ quan nhà nước hay trong hoạt động đấu thầu.... Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về xung đột lợi ích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số quy định kiểm soát xung đột lợi ích chưa tương đồng hoặc chưa đồng bộ với các quy định pháp luật khác khiến cho việc thực thi kém hiệu quả hoặc nhiều biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của pháp luật còn chưa được thực hiện. Kết quả khảo sát cho thấy các tình huống xung đột lợi ích đang diễn ra tương đối phổ biến ở nhiều khâu của quản lý nhà nước và trên nhiều ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, việc kiểm soát xung đột lợi ích và xử lý vi phạm pháp luật về xung đột lợi ích còn khá hạn chế. Do vậy, cần thiết phải quy định xung đột lợi ích và kiểm soát xung đột lợi ích trong Luật PCTN. Việc quy định thành một chế định pháp luật về xung đột lợi ích và kiểm soát xung đột lợi ích trong Luật PCTN sẽ đảm bảo sự thống nhất trong cách hiểu, biện pháp áp dụng và tổ chức thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích.

 Khoản 8 Điều 3 Luật PCTN năm 2018 quy định: Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Xung đột lợi ích được biểu hiện dưới nhiều tình huống và mức độ ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động công vụ. Xung đột lợi ích có thể xảy ra trong hoạt động quản lý, điều hành của bất kỳ cơ quan, tổ chức, đơn vị nào với những tình huống mà chúng ta dễ gặp phải. Luật PCTN năm 2018 đã có những quy định để ngăn chặn, kiểm soát các tình huống xung đột lợi ích nhằm phòng ngừa tham nhũng, cụ thể như sau:

Một là, cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình (khoản 2 Điều 22 Luật PCTN). Đây là quy định rất quan trọng trong số những quy định nhằm kiểm soát tình huống “xung đột lợi ích”. Việc người có chức vụ, quyền hạn nhận quà tặng, tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc phi vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc thực thi chức trách, nhiệm vụ của người đó khi phát sinh những vấn đề liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tặng tiền, quà.

Hai là, người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã (trừ trường hợp luật có quy định khác); Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước (điểm c khoản 2 Điều 20 Luật PCTN). Việc quy định các nội dung nêu trên là điều hết sức cần thiết. Nếu để người có chức vụ, quyền hạn tự do kinh doanh, người đó trước hết sẽ rất khó có thể hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Mặt khác, cán bộ, công chức, viên chức có những lợi thế gắn với quyền hạn của mình, nhất là lợi thế về thông tin trong hoạt động quản lý hoặc thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Nếu được tự do kinh doanh, thành lập các tổ chức kinh tế tư nhân hoặc góp vốn vào các tổ chức đó hoặc người thân thích trong gia đình kinh doanh trong lĩnh vực mình quản lý trực tiếp, thì người có chức vụ, quyền hạn sẽ rất dễ lạm quyền hoặc lợi dụng ảnh hưởng, lợi dụng lợi thế có được từ vị trí công tác để phục vụ lợi ích của tổ chức kinh tế đó vì lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Ba là, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết (diểm c khoản 2 Điều 20 Luật PCTN). Người có chức vụ, quyền hạn khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao có thể được tiếp cận với các thông tin về bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh của các tổ chức kinh tế, thậm chí là bí mật cá nhân của công dân; có thể biết trước thông tin về những chính sách đang trong quá trình hoạch định, xây dựng hoặc biết sớm những kế hoạch, quy hoạch đang chuẩn bị được Nhà nước phê duyệt. Do đó, nếu không quy định cấm người có chức vụ, quyền hạn làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thì rất dễ gây lọt thông tin thuộc bí mật nhà nước và khó kiểm soát được tình trạng người đó lợi dụng vị trí của mình để khai thác, sử dụng hoặc cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân khác để thu lợi bất chính.

Bốn là, người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trừ trường hợp luật có quy định khác (điểm b khoản 2 Điều 20 Luật PCTN). Quy định này nhằm hạn chế việc cán bộ, công chức, viên chức khi còn đương chức sẽ lợi dụng vị trí của mình để chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh của cá nhân mình sau này, trong đó có cả những biểu hiện tiêu cực như ưu ái cho doanh nghiệp mà sau này mình dự định tham gia quản lý hoặc góp vốn; thu thập, nắm giữ những thông tin thuộc bí mật nhà nước để phục vụ cho cá nhân mình trong hoạt động kinh doanh sau này…

Năm là, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó (khoản 3 Điều 20 Luật PCTN). Một vấn đề rất thực tế trong nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước hiện nay là người đứng đầu có người thân như vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột… công tác trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cũng đã có những vụ việc tham nhũng bị phát hiện trong đó người đứng đầu tạo dựng một ê-kíp cán bộ chủ chốt làm việc theo kiểu gia đình, vừa dễ bề chỉ đạo thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, vừa hạn chế được các cơ chế giám sát, kiểm tra, phản biện trong cơ quan, tổ chức đơn vị. Để phòng ngừa tình trạng trên thì việc quy định người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ một số chức vụ quan trọng liên quan đến quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị, quản lý tiền, tài sản là hết sức cần thiết.

Sáu là, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp (khoản 5 Điều 20 Luật PCTN). Quy định này nhằm bảo đảm cho các hoạt động kinh tế quan trọng của doanh nghiệp được thực hiện một cách khách quan. Cán bộ quản lý doanh nghiệp không vì quan hệ gia đình mà tạo điều kiện cho người thân được ưu ái thông qua những hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp. Mặt khác, điều đó cũng bảo đảm cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện nghiêm túc hơn, chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ và khách quan hơn.

Câu hỏi 04: Các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích được quy định như thế nào trong Luật PCTN năm 2018?

Trả lời:

Xung đột lợi ích có nhiều tình huống với mức độ ảnh hưởng khác nhau đến tính đúng đắn, khách quan trong hoạt động công vụ. Xung đột lợi ích có thể xảy ra trong hoạt động quản lý, điều hành hoặc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bất kỳ cơ quan, tổ chức, đơn vị nào với những tình huống mà chúng ta dễ gặp phải. Để kiểm soát xung đột lợi ích, khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật PCTN năm 2018 quy định: Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.

Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích, nếu thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp cụ thể sau:

- Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích để giúp ngăn chặn không để xung đột lợi ích tác động không đúng đến hoạt động công vụ);

- Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích để loại bỏ xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ;

- Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác để loại bỏ nguy cơ phát sinh xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ.

Như vậy, nếu xét thấy tiếp tục để người đó thực hiện nhiệm vụ, công vụ có thể dẫn đến tham nhũng hoặc việc giải quyết công việc thiếu khách quan thì cần phải tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của họ (chỉ tạm đình chỉ thực hiện một nhiệm vụ cụ thể; đối với nhiệm vụ, công việc khác, cán bộ, công chức, viên chức vẫn tiếp tục đảm nhiệm). Trường hợp xét thấy việc giám sát thực hiện nhiệm vụ, công vụ vẫn bảo đảm xung đột lợi ích không xảy ra thì không cần áp dụng các biện pháp khác theo thẩm quyền. Quy định này nhằm bảo đảm có căn cứ cho người đứng đầu lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp với từng tình huống xung đột lợi ích trên thực tế mà vẫn đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Việc quy định xung đột lợi ích và kiểm soát xung đột lợi ích trong Luật PCTN năm 2018 khẳng định kiểm soát xung đột lợi ích là công cụ quan trọng nhằm phòng, chống tham nhũng hiệu quả, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức về xung đột lợi ích và kiểm soát xung đột lợi ích, thống nhất về cơ chế kiểm soát, thống nhất các biện pháp áp dụng và tổ chức thực hiện pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và kiểm soát xung đột lợi ích

Câu hỏi 05: Những ai phải kê khai tài sản, thu nhập và kê khai tài sản, thu nhập như thế nào?

Trả lời:

Luật PCTN năm 2005 quy định đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản là cán bộ từ Phó trưởng phòng UBND cấp huyện và tương đương trở lên; một số cán bộ, công chức cấp xã, người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. Các đối tượng này có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hàng năm. Với quy định này, dẫn đến hằng năm việc kê khai không thực chất, hình thức. Hạn chế, vướng mắc lớn trong kiểm soát tài sản, thu nhập thời gian qua có nguyên nhân từ quy định chưa thật hợp lý của Luật về việc mọi đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập đều áp dụng chung một biện pháp kê khai, theo dõi biến động, xác minh tài sản, thu nhập mà không phân biệt đối tượng để có mức độ kiểm soát khác nhau trong khi số đối tượng kê khai tài sản, thu nhập là rất lớn (khoảng trên 1 triệu bản).

Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống tham nhũng đưa ra một trong các giải pháp là thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập của tất cả cán bộ, công chức là đảng viên. Chính vì vậy, để đảm bảo phù hợp với chủ trương của Đảng về từng bước mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, đáp ứng tốt hơn yêu cầu PCTN trong tình hình hiện nay, Điều 34 Luật PCTN năm 2018 đã quy định đối tượng có nghĩa vụ kê khai là: cán bộ, công chức; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Đồng thời, Luật cũng quy định người có nghĩa vụ kê khai lần đầu bao gồm cả sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp. Việc mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai đến tất cả cán bộ, công chức nhằm mục đích chủ yếu là tạo cơ sở để so sánh, đối chiếu khi họ được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn hoặc khi có tài sản, thu nhập biến động từ 300 triệu đồng trở lên hoặc khi có dấu hiệu kê khai không trung thực cần phải tiến hành xác minh; hình thức kê khai này không thực hiện theo định kỳ hằng năm. Do vậy, tuy Luật quy định mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai lần đầu nhưng có quy định về phương thức kê khai tài sản, thu nhập phù hợp với từng đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo hướng thu hẹp diện đối tượng phải kê khai hằng năm.

Phương thức kê khai tài sản, thu nhập được quy định trong Luật PCTN năm 2018 là một điểm mới cơ bản so với Luật PCTN năm 2005. Bởi theo quy định của Luật PCTN năm 2005 thì điểm hạn chế chính là phương thức kê khai áp dụng chung cho mọi đối tượng có nghĩa vụ kê khai dẫn đến không tập trung được nguồn lực cho việc kiểm soát chặt chẽ người có nghĩa vụ kê khai giữ chức vụ cao hoặc công tác tại các vị trí có nguy cơ xảy ra tham nhũng cao. Để khắc phục hạn chế này và phù hợp với việc mở rộng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, thu hẹp cơ quan có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập thì Điều 36 Luật PCTN năm 2018 đã quy định các phương thức kê khai áp dụng cho từng đối tượng kê khai khác nhau, gồm kê khai lần đầu, kê khai bổ sung, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ.

- Kê khai lần đầu: Người đang giữ chức vụ hoặc có vị trí công tác mà thuộc đối tượng có nghĩa vụ kê khai đều phải thực hiện việc kê khai lần đầu theo quy định của Luật này nhằm hình thành đồng bộ cơ sở dữ liệu, thông tin về tài sản, thu nhập của họ kể từ thời điểm Luật có hiệu lực. Đồng thời, tất cả cán bộ, công chức, một số viên chức hoặc ở vị trí công tác khác khi được tiếp nhận, tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong khu vực nhà nước đều phải kê khai. Hình thức kê khai này hiện đang được thực hiện trong quá trình hình thành hồ sơ quản lý cán bộ. Những năm công tác tiếp theo, họ không phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm nếu không có căn cứ phát sinh.

- Kê khai hằng năm và kê khai bổ sung phục vụ cho kiểm soát tài sản, thu nhập:

+ Kê khai hằng năm chỉ áp dụng đối với những người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; các ngạch công chức và các chức danh: chấp hành viên, điều tra viên, kế toán viên, kiểm lâm viên, kiểm sát viên, kiểm soát viên ngân hàng, kiểm soát viên thị trường, kiểm toán viên, kiểm tra viên của Đảng, kiểm tra viên hải quan, kiểm tra viên thuế, thanh tra viên, thẩm phán; người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.  

+ Kê khai bổ sung áp dụng đối với người có biến động tăng về tài sản, thu nhập có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.

- Kê khai phục vụ công tác cán bộ: Hình thức này được thực hiện đối với cán bộ, công chức; sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác; người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Việc phân tách các hình thức kê khai theo mục đích quản lý, sử dụng bản kê khai giúp xây dựng Cơ sở dữ liệu đầy đủ về bản kê khai tài sản, thu nhập, đồng thời giúp hạn chế phát sinh bản kê khai hằng năm để tiến tới kiểm soát chặt chẽ, thực chất tài sản, thu nhập.

Câu hỏi 06: Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập?

Trả lời:

Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn là một trong những biện pháp quan trọng trong phòng, chống tham nhũng ở các quốc gia. Luật PCTN năm 2005 quy định cơ quan có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập là cơ quan quản lý trực tiếp người có nghĩa vụ kê khai tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Quy định này dẫn đến quá nhiều cơ quan có chức năng quản lý bản kê khai và xác minh tài sản, thu nhập; cán bộ làm công tác này thực chất là cán bộ làm công tác tổ chức nên thiếu nghiệp vụ, kinh nghiệm về kiểm soát tài sản, thu nhập dẫn đến việc thực hiện còn hình thức, hiệu quả thấp. Tổng kết 10 năm thi hành Luật PCTN năm 2005 cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng, một trong những nguyên nhân chính là Nhà nước không giám sát, kiểm soát được những biến động về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thẩm quyền quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập còn phân tán và mang tính nội bộ, thiếu cơ chế kiểm soát từ bên ngoài. Để khắc phục những hạn chế này thì việc sửa đổi mô hình cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập là cần thiết. 

 Điều 30 Luật PCTN năm 2018 quy định về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập như sau:

“1. Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước; người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

2. Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc chính quyền địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của đại biểu Quốc hội chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

5. Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch nước.

7. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Kiểm toán nhà nước.

8. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.”

Với quy định này sẽ bước đầu khắc phục được tình trạng phân tán, thiếu thống nhất và thiếu kiểm tra, giám sát việc kê khai, quản lý bản kê khai và xác minh tài sản, thu nhập; thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định đầy đủ, cụ thể, bảo đảm việc kiểm soát có hiệu quả, thực chất; từng bước chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý bản kê khai, xác minh tài sản, thu nhập nhằm phòng, chống tham nhũng. Bên cạnh đó, các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập sẽ có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như quản lý, cập nhật bản kê khai và các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập; xác minh tài sản, thu nhập; áp dụng các biện pháp quản lý tài sản, thu nhập kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực.

Câu hỏi 07: Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện như thế nào?

Trả lời: 

Điều 37 Luật PCTN năm 2018 quy định:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai thực hiện các công việc sau:

- Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền;

- Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai;

- Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.

Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.

Câu hỏi 08: Việc tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Điều 38 Luật PCTN năm 2018 quy định:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.

Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.

Câu hỏi 09: Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của Luật PCTN năm 2005, bản kê khai tài sản, thu nhập do đơn vị hoặc bộ phận phụ trách công tác tổ chức nhân sự của cơ quan, tổ chức nơi người kê khai công tác quản lý. Đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý thì Ban tổ chức cấp ủy cùng cấp quản lý. Tình trạng quản lý phân tán này được nhận diện là một trong những hạn chế của Luật hiện hành dẫn đến tình trạng việc xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai ít được thực hiện trong 10 năm qua. Khắc phục hạn chế này, Luật PCTN năm 2018 đã quy định: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền (Khoản 1, Khoản 3 Điều 38). Như vậy, bản kê khai vừa được quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người kê khai, vừa được quản lý tập trung tại cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Điều này giúp cho việc theo dõi biến động, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai hiệu quả hơn, qua đó kịp thời xác minh để phát hiện, xử lý tham nhũng.      

 Đồng thời, để dần thay thế cho việc quản lý bản kê khai giấy một cách thủ công, cồng kềnh và kém hiệu quả như thời gian vừa qua, Luật lần này đã bổ sung quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm hướng tới việc quản lý bản kê khai một cách chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả. Theo đó, cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập bao gồm thông tin về bản kê khai, Kết luận xác minh tài sản, thu nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được xây dựng và quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ. Ngoài ra, các quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; việc bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định tại các Điều 53, Điều 54 của Luật. Cụ thể:

- Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập:

1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước;

b) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;

c) Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp;

d) Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;

đ) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.

2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình;

b) Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai cung cấp trong phạm vi quản lý của mình;

c) Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình;        

d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền.

- Bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập:

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được bảo mật, bảo vệ chặt chẽ, an toàn, lưu trữ lâu dài và khai thác có hiệu quả.

2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền tiếp cận, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Việc cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này.

Yêu cầu cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ lý do, mục đích sử dụng và phạm vi, nội dung, thông tin, dữ liệu phải cung cấp.

Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm cung cấp bản kê khai, thông tin, dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân yêu cầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Câu hỏi 10: Việc theo dõi biến động về tài sản, thu nhập được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Theo dõi biến động về tài sản, thu nhập là quy định mới được bổ sung của Luật PCTN năm 2018 nhằm giúp cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập nắm bắt được thông tin về việc tăng, giảm tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai. Qua đó, kịp thời phát hiện những biểu hiện của sự không minh bạch về tài sản, thu nhập hoặc những hành vi có dấu hiệu tham nhũng. Theo đó, Điều 40 quy định:

Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thông qua phân tích, đánh giá thông tin từ bản kê khai hoặc từ các nguồn thông tin khác. Nguồn thông tin khác này được hiểu là các nguồn hợp pháp có liên quan đến thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai như thông tin từ các tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý thuế…

Trường hợp phát hiện tài sản, thu nhập có biến động từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai không kê khai thì Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu người đó cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan; trường hợp tài sản, thu nhập có biến động tăng thì phải giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Quy định này tương thích với quy định về nghĩa vụ kê khai bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật (Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên). Mức 300.000.000đ tương đương với mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

Câu hỏi 11: Hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực bị xử lý như thế nào theo quy định của Luật PCTN?

Trả lời:

Luật PCTN năm 2018 quy định rõ về việc xử lý người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, hành vi giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực và cụ thể hóa các hình thức xử lý kỷ luật đối với người kê khai, giải trình không trung thực nhằm thể hiện tinh thần xử lý nghiêm minh đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực này. Cụ thể:

- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.

- Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.

- Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, còn bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.

Việc bổ sung quy định trường hợp họ chủ động xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể được xem xét không kỷ luật nhằm hướng tới xây dựng “văn hóa từ chức” trong hoạt động công vụ. Bởi đối với cán bộ, công chức, viên chức thì việc xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức chính là thể hiện sự chịu trách nhiệm kỷ luật cao nhất đối với vi phạm của mình.

Câu hỏi 12: Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch những nội dung gì?

Trả lời:

Để tránh trùng lặp với các luật chuyên ngành, Luật PCTN 2018 chỉ quy định khái quát những nội dung mà các cơ quan, tổ chức, đơn vị bắt buộc phải công khai, minh bạch. Nội dung công khai, minh bạch trong từng ngành, lĩnh vực sẽ do luật chuyên ngành quy định cụ thể để đảm bảo phù hợp với đặc điểm của ngành, lĩnh vực đó nhưng phải đảm bảo trên cơ sở các quy định chung này của Luật PCTN. Cụ thể, Điều 10 Luật PCTN 2018 quy định cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch những nội dung sau đây:

 - Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; người lao động và công dân;

- Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;

- Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;

- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.

Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác ngoài nội dung công khai, minh bạch quy định tại khoản 1 Điều 10 còn phải công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.

Câu hỏi 13: Cơ quan, tổ chức, đơn vị thưc hiện công khai bằng các hình thức cụ thể nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 11 của Luật PCTN năm 2018, trường hợp luật khác không quy định về hình thức công khai người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bắt buộc phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai sau:

- Niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;

- Phát hành ấn phẩm;

- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử;

- Tổ chức họp báo;

Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thêm hình thức công khai bao gồm: công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

Như vậy, Luật PCTN năm 2018 về cơ bản giữ nguyên quy định về hình thức công khai theo Luật PCTN năm 2005 và bổ sung thêm hình thức tổ chức họp báo là một trong những hình thức công khai bắt buộc để phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. 

Câu hỏi 14: Cơ quan thanh tra, kiểm toán tiến hành thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Hoạt động thanh tra, kiểm toán là một trong những kênh quan trọng, hiệu quả để phát hiện và xử lý tham nhũng. Chính vì vậy, so với Luật PCTN năm 2005, Luật PCTN năm 2018 đã bổ sung quy định: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán Nhà nước ra quyết định thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng khi có căn cứ theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước (khoản 2 Điều 60).

 Việc quy định như trên nhằm làm rõ trách nhiệm của các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước trong phạm vi thẩm quyền về thanh tra, kiểm toán các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán Nhà nước. Đồng thời, nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước trong phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.

Câu hỏi 15: Thẩm quyền thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được quy định cụ thể như thế nào?

Trả lời:

Quy định về thẩm quyền thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng là một nội dung mới được quy định trong Luật PCTN năm 2018. Khoản 1 và khoản 2 Điều 61 Luật PCTN quy định:

1. Thanh tra Chính phủ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước thực hiện, người công tác tại Thanh tra Chính phủ thực hiện;

2. Thanh tra Bộ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện trừ vụ việc thuộc thẩm quyền thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

3. Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện, trừ trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền thanh tra của Thanh tra Chính phủ.

Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức có quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công theo phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Câu hỏi 16: Việc xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Việc xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán là một trong những điểm mới của Luật PCTN năm 2018. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước trong phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và thực tiễn thời gian qua cho thấy, thông qua hoạt động của mình, các cơ quan này có điều kiện để xác minh, làm rõ về tính chất, mức độ của hành vi tham nhũng. Hơn nữa để chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm, vi phạm pháp luật sang cơ quan có thẩm quyền xử lý, các cơ quan này phải đánh giá được tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì mới có thể xác định được hành vi đó đã đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hay xử phạt hành chính để chuyển vụ việc và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cho phù hợp. Vì vậy, Luật PCTN năm 2018 quy định trong quá trình thanh tra, kiểm toán nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng và xử lý như quy định tại Điều 62. Điều này thể hiện đổi mới cơ chế phối hợp giữa cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước với cơ quan điều tra trong việc phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và bảo đảm đồng bộ với các quy định trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là với quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Cụ thể như sau:

Trong quá trình thanh tra, kiểm toán nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng và xử lý như sau:

1. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc và kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong trường hợp này, Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước tiếp tục tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán về các nội dung khác theo kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch kiểm toán đã phê duyệt và ban hành Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán Nhà nước;

2. Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý phải thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị.

- Về xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán, Điều 64 Luật PCTN quy định:

1. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra, kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc tham nhũng xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành thanh tra, kiểm toán về cùng một nội dung thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan đã tiến hành thanh tra, kiểm toán trước đó nếu có lỗi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Đoàn thanh tra, Đoàn kiểm toán nếu đã phát hiện, báo cáo về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng nhưng người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 17: Vì sao phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn? Việc chuyển đổi được thưc hiện theo nguyên tắc nào?

Trả lời:

Chuyển đổi vị trí công tác có vai trò rất quan trọng trong việc phòng ngừa tham nhũng. Mục đích của việc chuyển đổi nhằm ngăn ngừa việc cán bộ, công chức ở lâu một vị trí có thể tạo nên những ê kíp, lợi dụng những kẽ hở của cơ chế, chính sách, pháp luật để tham nhũng. Tuy nhiên, việc chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo sự ổn định của quản lý nhà nước, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tính chuyên môn sâu của các vị trí công tác. 

Trong thời gian vừa qua, việc chuyển đổi vị trí công tác đã có tác dụng tích cực nhất định trong phòng ngừa tham nhũng. Tuy nhiên, việc thực hiện chế định này trong thực tiễn vẫn còn nhiều hạn chế. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật PCTN năm 2005 đã chỉ rõ: “Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức ở một số bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật còn chưa thường xuyên, hình thức, chưa kiên quyết, còn có hiện tượng nể nang, e ngại cán bộ thuộc diện chuyển đổi vị trí phản ứng, thiếu kiểm tra, thanh tra việc thực hiện. Có những vị trí chuyển đổi khó thực hiện, có nơi còn có biểu hiện lợi dụng việc chuyển đổi vị trí công tác để trù dập người khác hoặc trục lợi cá nhân”. Nhằm khắc phục những hạn chế này, bên cạnh việc kế thừa một số quy định của Luật PCTN năm 2005, Luật PCTN năm 2018 có một số điều chỉnh cho phù hợp. Đồng thời để tránh việc lợi dụng việc chuyển đổi vị trí công tác vào những mục đích không chính đáng, Điều 24 Luật PCTN năm 2018 quy định cụ thể những nguyên tắc chuyển đổi như sau:

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.

Đồng thời, để đảm bảo sự công khai, minh bạch trong việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác, Luật lần này đã bổ sung quy định về Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác được quy định tại Điều 26 cụ thể như sau:

1. Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.

2. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.

Câu hỏi 18: Những vị trí công tác nào phải định kỳ chuyển đổi? Thời hạn phải định kỳ chuyển đổi là bao lâu?

Trả lời:

Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn không phải được thực hiện đối với tất cả các vị trí công tác mà chỉ áp dụng đối với một số vị trí nhất định dễ phát sinh tham nhũng, gồm: các vị trí có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.

Để đảm bảo phù hợp với đặc thù của từng ngành, lĩnh vực, khoản 4 Điều 25 Luật PCTN năm 2018 quy định giao Chính phủ quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Câu hỏi 19: Theo quy định của Luật PCTN năm 2018, có những phương thức nào để phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị?

Trả lời:

Tham nhũng là hành vi được thực hiện bởi chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn và thường được che dấu rất tinh vi. Do vậy, việc phát hiện hành vi tham nhũng trong thực tế không dễ dàng. Phát hiện tham nhũng là khâu rất quan trọng, tạo tiền đề để đấu tranh, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng. Luật PCTN năm 2018 tiếp tục ghi nhận 03 phương thức chủ yếu để phát hiện tham nhũng, bao gồm:

Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm toán;

- Phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng.

Các quy định trên cơ bản kế thừa các quy định của Luật PCTN 2005 nhưng có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp để nâng cao khả năng phát hiện tham nhũng.

 

Câu hỏi 20: Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát hiện tham nhũng được quy định cụ thể như thế nào?

Trả lời:

Kiểm tra và tự kiểm tra là một khâu không thể thiếu trong quản lý Nhà nước. Hành vi tham nhũng có thể xảy ra ở mọi lĩnh vực quản lý Nhà nước. Việc thực hiện kiểm tra trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực hoặc tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm chủ động xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý, kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng để ngăn chặn, giảm thiểu thiệt hại xảy ra.

Điều 55 Luật PCTN năm 2018 quy định về công tác kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước như sau:

1. Người đứng đầu cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.

2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan quản lý Nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 56 Luật PCTN năm 2018 quy định về công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

3. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 57 Luật PCTN năm 2018 quy định kiểm tra hoạt động chống tham nhũng trong Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân như sau:

1. Người đứng đầu Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người có chức vụ, quyền hạn khác; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi lạm quyền, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người có chức vụ, quyền hạn khác của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 58 Luật PCTN năm 2018 quy định hình thức kiểm tra như sau:

1. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng.

2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.

PHẦN II

BỘ 10 CÂU HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT

VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ

Câu 01: Đề nghị cho biết, chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gồm những nội dung gì?

          Trả lời:

          Nội dung Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 12 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

- Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.

- Mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí, trong đó có mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.

- Biện pháp bảo đảm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí đề ra.

- Trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Câu 02: Xin hỏi pháp luật quy định về trách nhiệm thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như thế nào?

Trả lời:

Trách nhiệm tổ chức, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 14 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

+ Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan mình; chỉ đạo cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã xây dựng;

+ Bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình các nội dung, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đề ra;

+ Kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

+ Xử lý theo thẩm quyền đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về xây dựng, ban hành, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

+ Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước;

+ Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xử lý theo thẩm quyền đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thực hiện đúng quy định về xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Câu 03: Đề nghị cho biết pháp luật quy định những lĩnh vực nào phải công khai để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?

          Trả lời:

Việc công khai các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên là một trong các biện pháp có hiệu quả để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn, phòng ngừa lãng phí.

Khoản 2 Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 quy định trừ các lĩnh vực, hoạt động thuộc bí mật nhà nước các lĩnh vực hoạt động sau đây phải thực hiện công khai:

          - Dự toán, phân bổ, điều chỉnh dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;

          - Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách;

          - Các khoản thu vào ngân sách nhà nước, huy động vốn cho ngân sách và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động đóng góp trong và ngoài nước; nợ công theo quy định tại Luật quản lý nợ công;

          - Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;

          - Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức quy định hoặc áp dụng thực hiện; quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức; quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực;

          - Phân bổ, sử dụng nguồn lực lao động;

          - Chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;

          - Quy trình, thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.

          - Các quy định pháp luật có liên quan đến yêu cầu thực hiện công khai.

Trường hợp nội dung công khai có liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Việc công khai các nội dung trên phải thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2014/NĐ-CP):

- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin phải công khai và phù hợp với đối tượng tiếp nhận thông tin công khai;

- Cập nhật thường xuyên các thông tin đã công khai;

- Tuân thủ đầy đủ các quy định về nội dung, thời hạn và hình thức công khai.

Câu 04: Xin hỏi, cơ quan, tổ chức thực hiện công khai các lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước bằng hình thức nào? 

        Trả lời:

        Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức mình bằng những hình thức sau:

          - Phát hành ấn phẩm;

          - Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

          - Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

          - Đưa lên trang thông tin điện tử;

          - Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức;

          - Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đồng thời, Điều 5 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP cũng quy định: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn hình thức công khai phù hợp với nội dung công khai, đối tượng công khai; tổ chức thực hiện việc công khai trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý. Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định bắt buộc về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó.

Câu 05: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thực hiện việc công khai đối với các lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước vào thời điểm nào?

          Trả lời:

Thời điểm công khai việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 6 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Đối với chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm thì thời điểm công khai chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình, Báo cáo được ban hành;

- Đối với hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí phải được công khai chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý.

  - Đối với các nội dung khác phải công khai thì thời điểm công khai được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Câu 06: Khi công dân phát hiện hành vi lãng phí và phản ánh về cơ quan, tổ chức nơi có hành vi lãng phí xảy ra thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải xử lý thông tin do công dân phản ánh như thế nào?

          Trả lời:

  Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi phát hiện để xảy ra lãng phí có trách nhiệm kiểm tra, làm rõ thông tin phát hiện lãng phí khi được cung cấp; trường hợp có lãng phí xảy ra phải ngăn chặn, khắc phục kịp thời, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm và thông báo công khai kết quả; giải trình trước cơ quan chức năng về việc để xảy ra lãng phí.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận được thông tin lãng phí trong cơ quan, tổ chức mình sẽ xử lý thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

          1. Khi nhận được thông tin phát hiện lãng phí thuộc thẩm quyền giải quyết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi nhận được thông tin có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, xác minh, làm rõ thông tin, hành vi lãng phí và thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra (nếu có). Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phát hiện lãng phí phải chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xác minh, xử lý.

2. Việc xác minh thông tin phát hiện lãng phí bao gồm:

- Tình hình quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động có liên quan đến thông tin phát hiện lãng phí tại cơ quan, tổ chức;

- Làm rõ sự việc lãng phí theo thông tin phát hiện;

- Xác định hành vi lãng phí, mức độ lãng phí.

3. Xử lý kết quả xác minh như sau:

+ Trường hợp có lãng phí xảy ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi để xảy ra lãng phí có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn, khắc phục; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm và thông báo công khai kết quả xử lý hành vi lãng phí; thực hiện giải trình trước cơ quan chức năng về việc để xảy ra lãng phí.

Thời hạn xử lý không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được thông tin phát hiện lãng phí; trường hợp cần thiết có thể gia hạn xử lý thông tin một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với nội dung phức tạp thì không quá 60 ngày.

+ Trường hợp chưa có cơ sở để xác định có lãng phí xảy ra hoặc thông tin không đúng sự thật thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí khi có yêu cầu.

          4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp do chậm ngăn chặn, khắc phục để tiếp tục xảy ra lãng phí gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

Câu 07. Theo phản ánh của một số người dân, điện thắp sáng tại khu vực A thường xuyên để đến 8 giờ sáng, gây lãng phí rất lớn. Người dân đã có phản ánh đến Công ty chiếu sáng đô thị để xem xét, giải quyết. Tuy nhiên tình trạng này không được cải thiện. Xin hỏi, pháp luật có quy định như thế nào về xử lý người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi không thực hiện các biện pháp ngăn chặn, khắc phục mà vẫn để xảy ra lãng phí?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP thì: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí mà không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của Nghị định Nghị định số 84/2014/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp do chậm ngăn chặn, khắc phục để tiếp tục xảy ra lãng phí gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

Căn cứ vào quy định trên, thì Giám đốc công ty chiếu sáng đô thị phải có trách nhiệm giải quyết, ngăn chặn ngay tình trạng lãng phí điện chiếu sáng. Tuy nhiên, dù biết thông tin nhưng người này đã không thực hiện biện pháp gì mà vẫn để tình trạng lãng phí xảy ra thì phải chịu xử lý kỷ luật. Mức độ xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức.

Câu 08: Ông T cho rằng, do buông lỏng quản lý nên Thủ trưởng cơ quan X đã để tình trạng lãng phí nghiêm trọng xảy ra tại cơ quan mình. Tuy nhiên, nếu ông T tố giác hoặc phản ánh hành vi lãng phí này đến cơ quan chức năng thì sẽ bị Thủ trưởng cơ quan X  trả thù vì ảnh hưởng đến việc thăng chức sắp tới của ông ta. Ông T băn khoăn không biết nếu ông T tố giác hoặc phản ánh thì có thể yêu cầu được bảo vệ không? Nếu có thì cơ quan nào sẽ bảo vệ ông?

Trả lời:

Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí được bảo vệ khi có yêu cầu hoặc cơ quan có thẩm quyền xét thấy cần thiết. Do đó, trong trường hợp này ông T phản ánh sự việc đến cơ quan có thẩm quyền và yêu cầu được bảo vệ.

Điều 10 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định như sau:

1. Các trường hợp phát sinh trách nhiệm bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí:

- Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí chính thức yêu cầu được bảo vệ;

- Cơ quan, tổ chức nơi có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí có căn cứ cho rằng có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;

2. Các trường hợp phát sinh khác.

 Cơ quan, tổ chức nơi xử lý thông tin phát hiện lãng phí, cơ quan công an nơi người cung cấp thông tin cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng biện pháp, bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí khi phát sinh các trường hợp cần phải bảo vệ.

Câu 09. Pháp luật quy định các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí như thế nào?

          Trả lời:

          Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí sẽ được áp dụng các biện pháp bảo vệ quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

- Bảo vệ bí mật các thông tin cá nhân liên quan đến người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;

- Cơ quan, tổ chức nơi xử lý thông tin phát hiện lãng phí phối hợp với cơ quan công an nơi người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí cư trú, làm việc, học tập và cơ quan, tổ chức có liên quan khác tổ chức các hoạt động phối hợp để bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;

- Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để bảo vệ an toàn cho người, tài sản của người cung cấp thông tin;

- Trường hợp cấp bách thực hiện di chuyển tạm thời người cung cấp thông tin đến nơi an toàn.

Câu 10: Pháp luật quy định về trách nhiệm bồi thường trong thực hành tiết kiệm như thế nào?

Trả lời:

Hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện chủ trương “tiết kiệm là quốc sách”, do đó việc nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí là trách nhiệm của toàn dân. Tuy nhiên, một số cán bộ, công chức, viên chức được giao quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước nhưng đã không thực hành tiết kiệm, để xảy ra tình trạng lãng phí.

Để ngăn ngừa tình trạng này, Điều 19 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm thực hiện bồi thường trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có hành vi vi phạm, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định tại các Điều 27 (lãng phí trong lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ, giao dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước), Điều 32 (lãng phí trong mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc), Điều 45 (lãng phí trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng), Điều 53 (lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên) và Điều 58 (lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động) của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có hành vi vi phạm, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại Điều 61 (lãng phí tại doanh nghiệp nhà nước), Điều 62 (lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp) của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, để xảy ra lãng phí năm 2013, gây thiệt hại phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định này.

- Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật gây thiệt hại tài sản của cơ quan, tổ chức mà không thuộc trường hợp nêu trên thì có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

- Đối với các tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự.

Phạm Ngọc Khuyến - Thanh tra Sở

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Cơ quan thiết lập Trang TTĐT: Sở Tư pháp tỉnh Nam Định. Giấy phép số 01/GP-STTTT cấp ngày 31/01/2019
Địa chỉ: 325 Đường Trường Chinh - TP. Nam Định. Điện thoại: (0228) 3849381
Bộ phận cấp phiếu Lý lịch tư pháp: 0228.3636606; Phòng Công chứng số 1: 0228.3528096
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản: 0228.3836335; Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước: 0228.3526669 
Designed by VNPT Nam Định
  
Chung nhan Tin Nhiem Mang