Hỏi đáp về Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Tình huống 1
Hỏi: C«ng chøng lµ g×?
Trả lời: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức
hành nghề công chứng, chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau
đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Tình huống 2
Hỏi: Văn bản công chứng là gì? Giá trị pháp lý của văn bản
công chứng?
Trả lời:
1. Văn bản công chứng là hợp
đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của
Luật Công chứng năm 2014. Như vậy, văn bản công chứng gồm 2 nhóm là hợp đồng,
giao dịch và bản dịch.
2. Điều 5 Luật Công chứng năm 2014
quy định giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
- Văn bản công chứng có hiệu lực kể
từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
- Văn bản công chứng có hiệu lực thi
hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp một bên không thực hiện nghĩa
vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
- Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện
trong hợp
đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị
Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
- Bản dịch được công chứng có giá trị
sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Tình huống 3
Hỏi: Quy định về chữ viết trong văn bản công chứng?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 45 Luật Công chứng năm 2014:
1. Chữ viết trong văn bản công chứng
phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được
viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời điểm công chứng phải được ghi
cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị
hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và
chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tình huống 4
Hỏi: Trường hợp nào người yêu cầu công chứng cần có người làm
chứng? Người làm chứng cần đáp ứng điều kiện nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014,
những trường hợp sau đây phải có người làm chứng: người yêu cầu công chứng
không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong
những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người
làm chứng.
Điều kiện của người làm chứng: phải
là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có
quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do
người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì
công chứng viên chỉ định.
Tình huống 5
Hỏi: Trường hợp nào người yêu cầu công chứng cần có người
phiên dịch? Người phiên dịch cần đáp ứng điều kiện nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014,
trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có
người phiên dịch.
Điều kiện của người phiên dịch: Người
phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng. Người
phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc phiên dịch của mình.
Tình
huống 6
Hỏi: Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 48
Luật Công chứng năm 2014 quy định:
1. Người yêu cầu công chứng, người
làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công
chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền
giao kết
hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ
chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng
viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực
hiện việc công chứng.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc
ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu
công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không
điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp
không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi
rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực
hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp: Công chứng di chúc; theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng, công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền
lợi cho người yêu cầu công chứng.
Tình huống 7
Hỏi: Công chứng việc sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Điều 51 Luật Công chứng
năm 2014 quy định:
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa
thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao
dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề
công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp
tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động,
chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục
công chứng hợp
đồng, giao dịch.
Tình huống 8
Hỏi: Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu?
Trả lời: Điều 52 Luật Công chứng nắm 2014 quy định thì công chứng viên, người yêu
cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm
pháp luật.
Tình huống 9
Hỏi: Công chứng Hợp
đồng thế chấp bất động sản được thực hiện ở đâu? Một bất động sản có thể được
thế chấp để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ được không?
Trả lời: Điều 54 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
1. Công chứng hợp đồng thế chấp bất
động sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
2. Trường hợp một bất động sản đã
được thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công
chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong
phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công
chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt
hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ
chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp tiếp
theo đó.
Tình huống 10
Hỏi: Hợp đồng ủy quyền được công chứng như thế nào trong
trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức
hành nghề công chứng?
Trả lời: Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 quy định: trường hợp
bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công
chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công
chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng
nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ
tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Tình huống 11
Hỏi: Công chứng di chúc được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu
cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di
chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi
ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc
có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người
lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công
chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di
chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản
công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng
sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang
được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải
thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Tình
huống 12
Hỏi: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
1. Những người thừa kế theo pháp luật
hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của
từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà
mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng
đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ
yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật,
thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa
người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về
thừa kế. Trường
hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao
di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để
xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu
thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là
không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người
yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách
nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước
khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di
sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người
được hưởng di sản.
Tình huống 13
Hỏi: Công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện như
thế nào?
Trả lời: Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 quy định
1. Người duy nhất được hưởng di sản
theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng
thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai
nhận di sản.
2. Việc công chứng văn bản khai nhận
di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật Công chứng năm 2014.
3. Chính phủ quy định chi
tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, văn bản khai nhận di sản.
Tình huống 14
Hỏi: Công chứng văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Điều 59 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
Người thừa kế có thể yêu cầu công
chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận
di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường
hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di
sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc
giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Tình
huống 15
Hỏi: Công chứng bản dịch được thực hiện như thế
nào?
Trả lời: Điều 61 Luật Công chứng
năm 2014 quy định:
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người
phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng
tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông
thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ
chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do
mình thực hiện.
2. Công chứng viên tiếp nhận bản
chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng
tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang
của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của
bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được
đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được
đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
3. Lời chứng của công chứng viên đối
với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng
viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ
ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản
dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ
ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Công chứng viên không được nhận và
công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải
biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch
đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định
rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch
thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp
luật.
5. Lời chứng của bản dịch phải tuân
thủ theo mẫu lời chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Tình huống 16
Hỏi: Hồ sơ công chứng được lưu giữ trong thời gian bao lâu?
Trả lời: Điều 64 Luật Công chứng năm 2014 có quy định:
- Bản chính văn bản công chứng và các
giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ
sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có
sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
- Trường hợp Phòng công
chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn
phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.
Trường hợp Phòng công chứng bị giải
thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc
một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
Trường hợp Văn phòng công
chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một
Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa
thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng
viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định
một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công
chứng.
Tình huống 17
Hỏi: Việc cấp bản sao văn bản công
chứng thực hiện trong trường hợp nào?
Trả lời: Điều 65 Luật Công chứng
năm 2014 quy định:
1. Việc cấp bản sao văn bản công
chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong các trường hợp được quy định (nhằm phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng)
- Theo yêu cầu của các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch
đã được công chứng.
2. Việc cấp bản sao văn bản công
chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản
công chứng đó thực hiện.
Tình huống 18
Hỏi: Khi thực hiện công
chứng, công chứng viên chỉ chứng nhận hợp đồng, giao dịch được xác lập trên
thực tế còn tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng, giao dịch phải chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch?
Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công
chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác
bằng văn bản……”. Do vậy, công chứng viên khi thực hiện việc công chứng
không chỉ chứng nhận hợp đồng, giao dịch được xác lập trên thực tế
(tính xác thực) mà còn chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái
đạo đức xã hội của hợp đồng, giao dịch; đồng thời, cùng với các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp
của hợp đồng, giao dịch đó.
Tình huống 19
Hỏi: Công chứng viên chỉ công chứng đối với những hợp đồng, giao dịch mà
pháp luật quy định phải công chứng?
Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014: “Công chứng là việc công chứng viên của một
tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau
đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”. Nên ngoài những hợp đồng, giao dịch theo
quy định của pháp luật phải công chứng, công chứng viên còn thực hiện
công chứng đối với những hợp đồng, giao dịch mà cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng.
Tình huống 20
Hỏi: Việc công chứng chỉ
được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng đúng không?
Trả lời: Không đúng, theo Khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng năm 2014 : “Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài
trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công
chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm
giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng
khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”. Như
vậy, không phải lúc nào việc công chứng cũng bắt buộc phải được
thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Tình huống 21
Hỏi: Tất cả các văn bản
công chứng đều được sử dụng làm chứng cứ trước Tòa án?
Trả lời: Cách hiểu trên là sai. Bởi
vì:
- Theo Khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014: đúng là “hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá
trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công
chứng không phải chứng minh” nhưng với điều kiện văn bản công chứng đó
không bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu;
- Theo Điều
93 của Bộ luật tố dụng dân sự năm 2015: “Chứng
cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do
Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa
án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như
xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”. Do
vậy, văn bản công chứng chỉ được xem là chứng cứ khi vụ việc được Tòa án thụ lý
và được Tòa án sử dụng khi thấy cần thiết và có liên quan đến vụ án;
- Theo Khoản 10 Điều 95
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: “Văn bản
công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực
được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định".
Như vậy, chỉ những văn bản công chứng có hiệu lực, có chứa
tình tiết cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc mới được
dùng làm chứng cứ.
Tình huống 22
Hỏi: Khi cơ quan báo chí
yêu cầu, công chứng viên phải cung cấp những thông tin về người yêu cầu công
chứng?
Trả lời:
- Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng năm 2014, nghiêm cấm
công chứng viên “tiết lộ thông tin về nội
dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn
bản hoặc pháp luật có quy định khác….”.
- Theo điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng năm 2014, công chứng
viên có nghĩa vụ “giữ bí mật về nội dung
công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản
hoặc pháp luật có quy định khác”
- Theo Khoản 3 Điều 64 Luật Công chứng năm 2014: “Trong trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản
về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh
tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng
thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công
chứng và các giấy tờ khác có liên quan…..”
Như vậy, chỉ khi nào có yêu cầu của người yêu cầu công chứng, của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng) thì
công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng mới cung cấp thông tin hồ sơ công
chứng.
Tình huống 23
Hỏi: Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được
thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 50
Luật Công chứng năm 2014, đầu tiên cần xác định xem có phải là lỗi kỹ thuật hay
không, “lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót
trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó
không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao
dịch. Nếu là lỗi kỹ thuật thì việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công
chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công
chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển
đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ
hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
Khi sửa lỗi kỹ
thuật, công chứng viên có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy
tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con
số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành
nghề công chứng.
Tình huống 24
Hỏi: Mọi cá nhân, tổ
chức phải trực tiếp thực hiện thủ tục công chứng đối với tất cả hợp đồng, giao
dịch?
Trả lời:
Trừ trường hợp công chứng di chúc, theo Khoản 1 Điều 56 Luật
Công chứng năm 2014 “người lập di chúc
phải tự mình yêu cầu công chứng, không ủy quyền cho người khác yêu
cầu công chứng di chúc”. Còn nếu “người
yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông
qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức
đó” (quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014). Nếu người yêu
cầu công chứng là cá nhân, có thể thực hiện thông qua người đại diện (đại điện
đương nhiên theo pháp luật, người giám hộ hay đại diện theo ủy quyền…)
Tình huống 25
Hỏi: Bất động sản ở tỉnh
thành nào thì chỉ được thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch tại tỉnh thành
đó?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 quy định “ Công chứng
viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch
về bất động sản trong phạm vị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức
hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ
chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực
hiện các quyền đối với bất động sản”. Như vậy, đối với công chứng di chúc, văn
bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền thì không bị giới hạn bởi địa giới
hành chính; người yêu cầu công chứng có thể thực hiện tại bất cứ tỉnh, thành
nào.