Những nội dung cơ bản và điểm mới của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021
Chiều 30/3/2021, với 454/455 đại biểu
Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng,
chống ma túy năm 2021, với 8
chương với 55 điều, có hiệu lực từ 01/01/2022.
So với Luật hiện hành, Luật Phòng, chống
ma túy năm 2021 có một số điểm mới chủ yếu như sau:
1. Luật phòng, chống ma túy năm 2021 đã:
- Về phạm vi điều chỉnh: Luật đã bổ sung
và làm rõ quy định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma
túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
- Về chính sách của Nhà nước về phòng,
chống ma túy
Luật đã bổ sung và làm rõ rất nhiều chính
sách về phòng, chống ma túy, cụ thể:
+ Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng,
chống ma túy; kết hợp với phòng, chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
+ Ưu tiên nguồn lực phòng, chống ma túy
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu
vực biên giới và địa bàn phức tạp về ma túy.
+ Cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan
chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, người làm công tác
cai nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập được hưởng chế độ,
chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy
định của Chính phủ.
+ Bảo đảm kinh phí cai nghiện
ma túy bắt buộc; hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma túy tự nguyện, kinh phí
quản lý sau cai nghiện ma túy…
- Luật cũng bổ sung thêm một số hành vi bị
nghiêm cấm cho phù hợp với thực tiễn như:
+ Hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma
túy;
+ Nghiên cứu, giám định, kiểm
nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn
trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất..
+ Chống lại hoặc cản trở việc xét
nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý
người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai
nghiện ma túy.
+ Hướng dẫn sản xuất, hướng
dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy…
+ Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma
túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
- Các quy định đã thể hiện rõ quan điểm
về kiểm soát chặt chẽ các hoạt động có liên quan đến ma túy, tiền chất (tại
chương III) và quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép ma túy ngay từ lần phát
hiện đầu tiên (tại chương IV).
2. Quy định cụ thể trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống ma túy. Bổ sung
quy định xác định rõ các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy
và nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan này (tại chương II).
3. Bổ sung quy định để quản lý chặt chẽ
người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy:
– Người sử dụng trái phép chất ma túy bị
lập danh sách và được quản lý, theo dõi, hỗ trợ… trong thời hạn 01 năm bởi Ủy
ban nhân dân cấp xã. Quy định rõ việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma
túy không phải là biện pháp xử lý vi phạm hành chính (Điều 23);
– Người nghiện ma túy trong thời hạn cai
nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế mà
bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy thì bị áp dụng biện pháp cai nghiện
bắt buộc (Điều 32);
– Người hoàn thành cai nghiện ma túy (tự
nguyện, bắt buộc), người hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế phải chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú;
– Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở
lên, trong thời hạn chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện thì bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Bổ sung quy định các trường hợp phải
xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện ma túy nhằm
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác phân loại, quản lý đối tượng và việc
áp dụng các biện pháp quản lý, cai nghiện phù hợp.
5. Đối với cai nghiện ma túy:
– Bổ sung quy định cho phép người lần đầu
được xác định là nghiện ma túy có quyền lựa chọn biện pháp cai nghiện ma túy
phù hợp (hoặc cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế) (Điều 27);
– Bổ sung quy định nhằm linh hoạt hơn khi
lựa chọn biện pháp cai nghiện ma túy có thể thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma
túy công lập hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (Điều 31, 35);
– Bổ sung các quy định nhằm nâng cao tính
khả thi, hiệu quả của các biện pháp cai nghiện ma túy thông qua việc quy định
rõ các giai đoạn của quy trình cai nghiện ma túy (Điều 29); quyền và trách
nhiệm của cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện
ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng (Điều 35, 36) và chính sách của Nhà
nước hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma túy tự nguyện (khoản 3 Điều 30);
– Quy định cho phép cơ sở cai nghiện ma
túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của Luật này được cung cấp
dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng nhằm góp phần hỗ
trợ, khắc phục hạn chế của công tác này thời gian qua (khoản 7 Điều 30).