TÌNH HUỐNG HỎI ĐÁP NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2023/NĐ-CP VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG (45 TÌNH HUỐNG)
Căn cứ pháp lý: Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
Tình huống 1. Các hình thức khen thưởng, các danh hiệu thi đua cấp
Nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng về các hình thức khen thưởng, các danh hiệu
thi đua cấp Nhà nước quy định:
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Huân chương, Huy
chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước gồm: “Cờ thi đua của Chính
phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Tình huống 2. Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 3 Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định về nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng, cụ thể như sau:
1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích
đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen
thưởng mức cao hơn.
2. Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều
kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định.
3. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề
không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng.
4. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân,
tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật
hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư
khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được
xác minh làm rõ.
Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong
thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen
thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật.
5. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính
để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
6. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì
lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
7. Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến
đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định
chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định
tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực
hiện theo quy định chung.
Tình huống 3. Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ được quy định như
thế nào?
Trả lời:
Tại khoản
1 Điều 5 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định:
1. Danh
hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy
định của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua
do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín
nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt mức tiêu biểu xuất sắc
trong số các thành viên của cụm, khối thi đua.
Số
lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định
không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng
cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tình huống 4. Tiêu chuẩn được xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của
Chính phủ được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày
31/12/2023 của Chính phủ quy
định:
2. Tập
thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các
tiêu chuẩn:
a) Có
thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh;
b) Thực
hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực
hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể
quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương tổ chức đánh giá, so sánh, bình xét, lấy phiếu tín nhiệm của
các thành viên trong cụm, khối thi đua suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi
đua.
3. Danh
hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu
chuẩn:
a) Đối
với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn
thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung
và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham
gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối
với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu
quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể
đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét
chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm
định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Tình huống 5. Thời gian công tác để xét khen thưởng quá trình cống
hiến được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại khoản
1 Điều 6 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ thì thời gian công tác để xét khen
thưởng quá trình cống hiến quy định cụ thể như sau:
1. Thời
gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán
bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông
Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có
thẩm quyền công nhận;
b) Cán
bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán
bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế
quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán
bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham
gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán
bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác
liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng
4 năm 1975;
e)
Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít
nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên
tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến
tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt
động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán
bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác
từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Tình huống 6. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng quá trình cống
hiến được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023
của Chính phủ quy định:
2. Thời
gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ,
ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng
quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo
nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá
trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Trường hợp cá nhân
đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình
cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời
gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều
kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá
nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo
tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ
thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề
(nếu chức vụ liền kề đó thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá
nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ
cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá
nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp
có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều
động, sắp xếp tổ chức khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân
chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ
đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ)
Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều
chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp
chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối
tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống
hiến.
Tình huống 7. Chức danh để xét khen thưởng quá trình cống hiến
được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 7 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định
như sau:
1. Chức
danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên
Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị
trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng
ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy
ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội
đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu,
Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước;
Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
khối trực thuộc Trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy
Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ
Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc
Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài
Truyền hình Việt Nam.
2. Chức
danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó
Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân
Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban
của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm
toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư
thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó bí thư tỉnh
ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban
Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch
các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ
chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà
nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức
danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác
đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ
tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học
công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc
Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng
Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu
ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội,
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân
dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc ủy
viên chuyên trách các ban chỉ đạo ở Trung ương; ban chỉ đạo do Thủ tướng, Phó
Thủ tướng làm trưởng ban chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của
Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập
Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn
Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung
ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của
cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức
vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
4. Chức
danh Phó tổng cục trưởng và tương đương: Phó tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên
ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội
quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức
hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ
ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập
Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân;
Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp
quản lý cán bộ.
5. Chức
danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, cục trưởng, viện trưởng, trưởng ban
và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng
ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương;
Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ
trưởng, trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc
trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự
thật, trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó giám đốc các học viện trực thuộc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, cục trưởng, trưởng cơ quan, đơn vị
và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, trưởng cơ
quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư
quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó tổng thư ký liên
hiệp hội ở trung ương; trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó chủ tịch
các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ
chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp
ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ
tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức
danh Phó vụ trưởng và tương đương: Phó vụ trưởng, phó cục trưởng, phó viện
trưởng, phó trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ,
ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương; Phó trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng
chí Ủy viên Trung ương Đảng, bộ trưởng và tương đương, bí thư tỉnh ủy, thành
ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn
vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó giám đốc sở, phó trưởng
các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh;
Phó bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên ủy ban kiểm tra
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Phó vụ trưởng và tương đương của Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học
Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó vụ trưởng, phó
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng
ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở
trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được
giao biên chế.
7. Chức
danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban,
ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh;
Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức
danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo Kết
luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy
trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Tình huống 8. “Huân chương Sao vàng” được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 8 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
“Huân
chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt
xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết
điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham
gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong
các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư
Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung
ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ
trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực
lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham
gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí
thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong
quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có
quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975.
4. Có
quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ
tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10
năm.
Tình huống 9. “Huân chương Hồ Chí Minh” được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 9 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định cụ thể như sau:
“Huân
chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Thi đua, khen thưởng, có công
lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc,
không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham
gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm
một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Trưởng ban của Đảng ở
trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Trung
tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham
gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên,
Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực
lượng vũ trang nhân dân.
3. Có
quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí
thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ
tương đương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực
lượng vũ trang nhân dân.
4. Có
quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí
thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 01 nhiệm kỳ từ 03
đến 05 năm.
Thường
trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính
phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội liên tục 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm hoặc được
phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
Tình huống 10. “Huân chương Độc lập” hạng nhất được quy định như
thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 10 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
“Huân
chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật Thi đua, khen thưởng,
có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực
lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham
gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành
ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Trung tướng lực
lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham
gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung
ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành
ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm; Thượng
tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Tham
gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường
trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính
phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm. Đại tướng lực lượng vũ
trang nhân dân.
Bộ
trưởng và tương đương từ 13 đến 15 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân
dân từ 10 năm trở lên.
Tình huống 11. “Huân chương Độc lập” hạng nhì được quy định như
thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 11 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
“Huân
chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật Thi đua, khen thưởng,
có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực
lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Được
công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí
thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
2. Tham
gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng
ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc trung ương, ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Phó
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí
thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm.
3. Tham
gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương
từ 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05
năm trở lên; Thứ trưởng và tương đương từ 13 đến 15 năm.
Tình huống 12. “Huân chương Độc lập” hạng Ba được quy định như thế
nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 12 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
“Huân
chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Luật Thi đua, khen thưởng,
có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực
lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham
gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các
chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành
cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
2. Được
công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục
trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc
chức vụ tương đương hoặc người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường
miền Nam, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975.
3. Tham
gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung
ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
4. Tham
gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương
01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân; Thứ
trưởng và tương đương 02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm.
Tình huống 13. “Huân chương Lao động” hạng Nhất được quy định như
thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 16 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1.
“Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật Thi đua, khen
thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Được
công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó
Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương
đương;
b) Tham
gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí
thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương.
Vụ
trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương từ 10 năm trở lên;
c) Tham
gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ
trưởng và tương đương;
Thứ
trưởng và tương đương từ 05 năm trở lên;
Tổng
cục trưởng và tương đương từ 8 đến dưới 10 năm;
Phó
tổng cục trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Vụ
trưởng và tương đương từ 15 năm trở lên.
2.
“Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được cơ quan có
thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích giải
Nhất thế giới hoặc Huy chương Vàng của thế giới.
Tình huống 14. “Huân chương Lao động” hạng Nhì được quy định như
thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 17 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1.
“Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, khen
thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham
gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ
trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại
biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 06
năm đến dưới 10 năm.
Giám
đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí
thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc
chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên.
b) Tham
gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thứ
trưởng và tương đương từ 03 đến dưới 05 năm;
Tổng
cục trưởng và tương đương từ 05 năm trở lên;
Phó
tổng cục trưởng và tương đương từ 08 năm đến dưới 10 năm;
Vụ
trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Phó vụ
trưởng và tương đương từ 15 năm trở lên.
2.
“Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan
có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục
đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy
chương Bạc thế giới hoặc tương đương, Huy chương Vàng cấp châu lục hoặc tương
đương.
Tình huống 15. “Huân chương Lao động” hạng Ba được quy định như
thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 18 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1.
“Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng,
có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham
gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ
trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám
đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến
dưới 10 năm.
b) Tham
gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng
cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó
tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ
trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó vụ
trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2.
“Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan
có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục
đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy
chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương
đương.
Tình huống 16. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được quy định
như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 22 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1.
“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Cá
nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật
Thi đua, khen thưởng;
b) Đã
đảm nhiệm 01 trong các chức vụ: Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam dưới từ 05 năm đến dưới 10 năm, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm
chức vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên.
2. Các
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã được tặng hoặc truy tặng Huân
chương các loại theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15; 19, 20, 21; khoản 1 các Điều 16, 17, 18 của
Nghị định này thì không xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn
kết dân tộc”.
Tình huống 17. “Huân chương Hữu nghị” được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại
Điều 23 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Tiêu
chuẩn khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối
tượng khen thưởng gồm:
a) Cơ
quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành
phố;
b) Tổ
chức nước ngoài mà Việt Nam là thành viên hoặc có quan hệ đối tác;
c) Hội
Hữu nghị với Việt Nam của các nước;
d) Hội
Hữu nghị với Việt Nam cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác
đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam;
đ) Cơ
quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam;
e) Văn
phòng, Cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ
thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
g) Tổ
chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
h) Tổ
chức nước ngoài khác không thuộc các đối tượng trên nhưng có thành tích đặc
biệt xuất sắc và đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
53 Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề
nghị;
i) Cá
nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2
Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời
gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
k)
Trưởng các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối
tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam có thời
gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
l) Cá
nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục
có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam;
m) Cá
nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên đạt tiêu chuẩn quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật Thi đua, khen thưởng được
bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
Tình huống 18. Các yêu cầu của việc trao tặng, đón nhận danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 25 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ về yêu cầu của việc trao tặng, đón
nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy
định cụ thể như sau:
1. Việc
tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải
mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý
tưởng cách mạng; gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương và đất
nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình
thức.
2. Thực
hiện nếp sống văn minh, bảo tồn giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao
tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3.
Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước,
ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ, ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội
nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định
này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc
đột xuất, khen thưởng thành tích kháng chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”).
4. Đại
diện lãnh đạo tập thể, hộ gia đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được
khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp.
Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia
đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một cấp quyết định khen thưởng thì trao
tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể
trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
6.
Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng, người không có trách nhiệm không tặng hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ
đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng được trao tặng.
Tình huống 19. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại Điều
26 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính
phủ quy định cụ thể như sau:
1.
Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và
đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ
công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công
bố quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại
diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn
vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng;
b) Công
bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố
mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc
đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng) hoặc cá nhân được
khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công
bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của
tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận
danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a)
Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền
quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc người được
người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ;
người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao
theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu)
trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh
hiệu Anh hùng);
c) Đối
với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm
theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương
(hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ
hạng từ cao xuống thấp;
Đối với
tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương
(hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao
tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm
theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy
tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu
kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc
trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt
như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định
khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của
người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh
đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón
nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón
nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón
nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài
nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón
nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung
tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi
đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang
ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d)
Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được
khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.
5.
Người phục vụ nghi thức trao:
a)
Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người
trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng,
Cờ) cho người trao;
b) Đặt
Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ
vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ
bằng hai tay cho người trao.
Tình huống 20. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc” được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 33 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Bộ
Nội vụ thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định; căn cứ điều kiện,
tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ
sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ
trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo
cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên
bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành,
tỉnh;
d)
Chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến
đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm
thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; chứng nhận hoặc
xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về sự mưu trí, sáng
tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
đ) Các
văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này (nếu có).
3. Hồ
sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng
Tình huống 21. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
bộ, ban, ngành, tỉnh, Chiến sĩ thi đua cơ sở và danh hiệu thi đua khác được quy
định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 34 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Các
danh hiệu Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành,
tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Hồ sơ, thủ tục xét tặng các
danh hiệu nêu trên thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ
trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo
cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên
bản bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng
hoặc Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp trình khen thưởng trong trường hợp đề nghị các danh hiệu thi đua
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, Cờ thi đua bộ,
ban, ngành, tỉnh;
d)
Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến
hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Chứng
nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được
áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm
thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong
toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân trong trường hợp đề nghị danh
hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh.
3. Việc
đề nghị tặng Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể dẫn đầu phong trào
thi đua theo chuyên đề do bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện
từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào được thực hiện theo hướng dẫn của bộ,
ban, ngành, tỉnh.
Tình huống 22. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 35 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1.
Chính phủ ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ”. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, thủ tục, thành tích trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Hồ
sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 01 bộ
(bản chính) gồm:
a) Tờ
trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo
cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác
nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên
bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban,
ngành, tỉnh;
d) Các
văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này (nếu có).
3. Việc
đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể dẫn đầu Cụm, Khối thi đua
do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức được thực hiện theo hướng
dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
4. Hồ
sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Tình huống 23. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huân chương
các loại (trừ Huân chương Hữu nghị) được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 36 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ về Hồ sơ,
thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại (trừ Huân chương Hữu nghị)
quy định cụ thể như sau:
1. Bộ
Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước
quyết định.
2. Việc
xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” thực
hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc
cao.
3. Hồ
sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại, mỗi loại có 01 bộ (bản
chính) gồm:
a) Tờ
trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình
Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên
bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d)
Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên
cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công
nghệ phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các
văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này (nếu có).
4. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập
thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của
bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan
trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật
(nếu có).
5. Hồ
sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ
hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Tình huống 24. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huy chương
các loại (trừ Huy chương Hữu nghị) như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 38 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Hồ
sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Huy chương có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ
trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Bản
danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.
2. Hồ
sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Tình huống 25. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản được quy định như
thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 40 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Các
trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định
tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ
trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo
cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công
trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen
thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo
thủ tục đơn giản.
3.
Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành
tích xuất sắc, đột xuất theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Thời
gian thẩm định và trình khen thưởng đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng
theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 85 của Luật
Thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
5. Hồ
sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ
hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Tình huống 26. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ” được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 42 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Hồ
sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 01 bộ
(bản chính) gồm:
a) Tờ
trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình
Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên
bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d)
Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột
xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở
khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có
chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề
nghị khen thưởng;
đ) Các
văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này (nếu có).
2. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập
thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của
bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan
trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật
(nếu có).
3. Hồ
sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ
hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Tình huống 27. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Bằng
khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen được quy định như thế
nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 43 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Hồ
sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng
Giấy khen gồm:
a) Tờ
trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình
khen thưởng;
c) Biên
bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d)
Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen của bộ, ban,
ngành, tỉnh do lập được thành tích đột xuất hoặc xuất sắc đột xuất, có phạm vi
ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có
đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện, nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc
xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng.
2. Số
lượng hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh;
tặng Giấy khen thực hiện theo quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tình huống 28. Việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá
nhân, tập thể được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 45 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Việc
công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định có liên quan.
2. Việc
công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện
theo quy định của Đảng về kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm
đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và quy định của bộ, ban,
ngành, tỉnh.
Tình huống 29. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương được quy
định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 47 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và
Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2.
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;
b) Các
Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Bộ
trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các
Ủy viên Hội đồng.
3. Chủ
tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương quyết định thành phần, số lượng
thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực
Hội đồng, Thường trực Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp
việc cho Hội đồng; ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.
4. Hoạt
động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
a) Hội
đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số,
các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương,
chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;
b) Hội
đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp
tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước, triển khai
nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết
khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chủ
tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì
phiên họp.
Hội
đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên tham dự. Đối với phiên họp có nội
dung về xem xét đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất
90% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự. Các trường hợp được đề nghị tặng danh
hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng
(nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Thường
trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ
tịch thường trực Hội đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng; Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, cho ý
kiến về việc tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ
quan thường trực giúp việc Hội đồng. Các trường hợp được đề nghị tặng danh
hiệu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt từ 90% trở lên
số phiếu đồng ý của các thành viên Thường trực Hội đồng (nếu thành viên
Thường trực Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản);
c)
Thành lập, hướng dẫn tổ chức và hoạt động các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
d) Hội
đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Quan
hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các bộ, ban, ngành, tỉnh là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
5. Bộ
Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Tình huống 30. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh được quy
định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 49 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh là cơ quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy, chính quyền về công
tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2.
Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội
đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch. Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch thường
trực. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên Hội đồng;
ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
3. Hội
đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát động các phong trào thi đua theo
thẩm quyền;
b) Định
kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc
sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng
giai đoạn; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các phong trào thi đua và
thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham
mưu, tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng thưởng danh
hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền khen thưởng.
4. Ban
(Phòng) Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
5.
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn
vị có tư cách pháp nhân trực thuộc tỉnh; Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đại diện pháp luật của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác có trách nhiệm thành lập, quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của cấp mình để tham mưu, tư vấn về thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
Tình huống 31. Việc thành lập quỹ thi đua, khen thưởng được quy
định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 50 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng,
các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ
tịch nước; Kiểm toán nhà nước được hình thành:
a) Từ
nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc
của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm
và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Từ
nguồn ngân sách nhà nước để chi cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà
nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ,
ngành chủ trì công tác tổ chức xét tặng theo các đợt.
2. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung
ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình thành từ nguồn ngân sách
nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc
của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng
góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi đua, khen thưởng của
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm từ 70% đến dưới
100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ
thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi
cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ
lệ sau:
a) Quỹ
thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước
đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên, được hình
thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ
tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và
tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong
nước, nước ngoài;
b) Quỹ
thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên
đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố trực thuộc trung
ương và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân
sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, khu vực
hải đảo và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Đối
với đơn vị không còn là cấp ngân sách mà thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân
sách thì do thành phố trực thuộc trung ương phân bổ.
4. Quỹ
thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước
(căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp
hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
5. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo
chi một phần và chi đầu tư do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng
tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước
ngoài.
6. Các
doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi trích lập theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước để chi cho nội dung
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Việc
thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh
nghiệp nhà nước quy định tại khoản 6 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định,
tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà
nước.
8. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối
và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích
do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong
nước, ngoài nước.
9. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết
định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định
của Nhà nước.
Tình huống 32. Việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng được quy định
như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 51 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Quỹ
thi đua, khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định và
giao cho cơ quan quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện. Đối với cấp tỉnh,
nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do cơ quan được giao
tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh phối hợp với cơ quan
tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán;
việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2.
Người ra quyết định khen thưởng theo quy định tại khoản 4
Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng
cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản lý và hạch
toán chi theo quy định.
Các tập
thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
quyết định khen thưởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh đó có trách nhiệm chi thưởng từ
ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Bộ,
ngành được giao nhiệm vụ chủ trì công tác tổ chức xét tặng danh hiệu vinh dự
nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” chịu trách nhiệm
chi trả tiền thưởng cho cá nhân được khen thưởng và hạch toán chi thành mục
riêng.
Tình huống 33. Việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng được quy định
như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Quỹ
thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Chi
thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng); chi
in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ
gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ
chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào
thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học tập,
trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen
thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua,
khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chi
tổ chức hoạt động xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ
chức xét tặng cho các hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Bộ
Nội vụ chi các khoản kinh phí để in ấn và mua sắm hiện vật khen thưởng từ nguồn
ngân sách nhà nước cấp hàng năm để cấp phát kèm theo các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết
định khen thưởng.
3. Cá
nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng ngoài việc được tặng các danh hiệu
thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”; tặng hoặc truy tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen,
Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền
hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của
Nghị định này.
4. Cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước
ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được
khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có
giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
5. Mức
tiền thưởng đối với bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối
với mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy
định tại Nghị định này.
Tình huống 34. Nguyên tắc tính tiền thưởng được quy định như thế
nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 53 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Tiền
thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở
mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành
quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
2. Tiền
thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục
nghìn đồng tiền Việt Nam.
3. Danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
4.
Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng
đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
5.
Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời
gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của
các danh hiệu thi đua tương ứng.
6.
Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có
thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được
nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng.
7.
Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa
được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu
thi đua và của hình thức khen thưởng.
8.
Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy
định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
Tình huống 35. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua được quy định như
thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 54 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Đối
với cá nhân:
a) Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu,
hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh
hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung,
Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng
1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương
cơ sở.
2. Đối
với tập thể:
a) Danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng
nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh
hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức
lương cơ sở;
c) Danh
hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được
thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh
hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng
1,5 lần mức lương cơ sở;
đ) Danh
hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương
cơ sở;
e) Danh
hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức
lương cơ sở;
g) Danh
hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và
tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học
Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Tình huống 36. Mức tiền thưởng Huân chương các loại được quy định
như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 55 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Cá
nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, khung, Huân
chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a)
“Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
b)
“Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;
c)
“Huân chương Độc lập” hạng Nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần
mức lương cơ sở;
d)
“Huân chương Độc lập” hạng Nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức
lương cơ sở;
đ)
“Huân chương Độc lập” hạng Ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức
lương cơ sở;
e)
“Huân chương Lao động” hạng Nhất, “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, “Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;
g)
“Huân chương Lao động” hạng Nhì, “Huân chương Chiến công” hạng Nhì, “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần
mức lương cơ sở;
h)
“Huân chương Lao động” hạng Ba, “Huân chương Chiến công” hạng Ba, “Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ
sở.
2. Tập
thể được tặng thưởng Huân chương các loại được tặng thưởng Bằng, khung, Huân
chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này.
Tình huống 37. Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước được quy
định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 56 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Bà
mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Huy
hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng danh hiệu, khung và được kèm theo mức tiền 15,5
lần mức lương cơ sở.
2. Cá
nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”,
“Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và được
thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể
được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
được tặng Cờ, Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và kèm theo mức tiền
thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá
nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc
nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng
khen, khung và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức
lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.
Tình huống 38. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm
chương được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 58 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Đối
với cá nhân:
a) Cá
nhân được tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng
Bằng, khung và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
b) Cá
nhân được tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng
Bằng, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
c) Cá
nhân được tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được tặng Bằng,
khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng
không quá 0,8 lần mức lương cơ sở;
d) Cá
nhân được tặng Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng
thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm
chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,6 lần
mức lương cơ sở;
đ) Cá
nhân được tặng Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng
cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại
học Quốc gia được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 1,0 lần mức
lương cơ sở;
e) Cá
nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng được tặng Bằng, khung
và kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
g) Cá
nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được tặng Bằng,
khung và kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.
2. Đối
với tập thể:
a) Tập
thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen của bộ, ban,
ngành, tỉnh được tặng Bằng, khung và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng
đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;
b) Tập
thể được tặng Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng
cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại
học Quốc gia được tặng Bằng, khung và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng
đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Tập
thể được tặng Giấy khen các cấp được tặng Bằng, khung và kèm theo tiền thưởng
gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
3. Hộ
gia đình được tặng các hình thức khen thưởng được nhận Bằng, khung và mức tiền
thưởng bằng 1,5 lần mức tiền thưởng tương ứng với các hình thức khen thưởng
tặng cho cá nhân.
Tình huống 39. Mức tiền thưởng Huy chương được quy định như thế
nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 59 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
Cá nhân
được tặng hoặc truy tặng Huy chương được quy định tại khoản
2 Điều 54 của Luật Thi đua, khen thưởng được tặng Bằng, khung, Huy
chương, Hộp đựng Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.
Tình huống 40. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Tại
Điều 74 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định cụ thể như sau:
1. Tập
thể, cá nhân, hộ gia đình có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng bị hủy bỏ
quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và bị thu hồi hiện
vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn
cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc tập thể, cá nhân có
hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì cơ quan trình khen thưởng có
trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ
quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thu hồi hiện vật,
tiền thưởng.
3. Hồ
sơ đề nghị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có
01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ
trình của bộ, ban, ngành, tỉnh đề nghị thu hồi đối với từng danh hiệu thi đua,
loại hình khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Báo
cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng về lý do trình cấp có thẩm
quyền hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (kèm theo
Quyết định khen thưởng).
4. Bộ
Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Hồ
sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ
sơ được quy định tại khoản 3 Điều này.