TÌNH HUỐNG HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ: CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN (15 TÌNH HUỐNG)
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ
CHUYỂN ĐỔI SỐ: CUNG CẤP THÔNG
TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Căn cứ pháp lý: Nghị
định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan
nhà nước trên môi
trường mạng
TÌNH HUỐNG HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ: CUNG CẤP
THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
(15 TÌNH HUỐNG)
Tình huống 1. Dịch vụ hành chính công,
dịch vụ công trực tuyến là gì?
Trả lời:
Điều 2 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng quy
định:
1. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt
động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý hoặc dưới hình thức thông báo kết quả thực hiện trong các lĩnh vực mà
cơ quan nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một hoặc một số thủ tục
hành chính để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
2. Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước là dịch vụ hành
chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Tình huống 2. Thông tin cung cấp trên
môi trường mạng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định:
1. Cơ quan nhà nước công
khai trên môi trường mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định
của Luật Tiếp cận
thông tin, Luật Công nghệ
thông tin, phải bảo đảm cung cấp các
thông tin như sau:
a) Văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ
trì soạn thảo, trong đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký
hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về,
cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin
văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng
bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà
Việt Nam là một bên.
c) Thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước
tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch
vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
d) Thông tin phổ biến,
hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước.
đ) Chiến lược, chương
trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện;
chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó:
- Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về
chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa
phương.
- Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin
về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
quản lý của mình.
- Việc công bố quy hoạch
tuân theo Luật Quy hoạch.
- Thông tin về danh mục
dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý,
sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
e) Thông tin về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn
vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan
nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử
chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ:
- Đối với bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát
triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
- Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm
có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến
cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng;
tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
g) Báo cáo tài chính năm
công khai theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý
theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề
tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và
Công nghệ; thông tin về dịch theo quy
định của Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm.
h) Danh mục thông tin
phải được công khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn
công khai đối với từng loại thông tin.
i) Các thông tin khác mà
pháp luật quy định phải công bố công khai.
2. Ngoài các thông tin
quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin
khác theo thẩm quyền.
3. Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên
môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
Tình huống 3. Kênh cung cấp thông tin
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo
quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022
của Chính phủ quy định:
1. Trang thông tin điện
tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây gọi chung là Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước) là kênh cung cấp thông tin thống nhất,
tập trung của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Căn cứ vào điều kiện
cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các kênh cung cấp thông tin khác sau
đây cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng:
a) Cổng dữ
liệu cấp bộ, cấp tỉnh
Cổng dữ liệu cấp bộ tích
hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cổng dữ liệu cấp tỉnh tích
hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Mạng xã hội
do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy
định của pháp luật.
c) Thư điện tử (Email).
d) Ứng dụng trên thiết bị
di động do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng
được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa
phương để cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tránh
trùng lặp.
đ) Tổng đài điện thoại.
Tình huống 4. Các yêu cầu đối với kênh
cung cấp thông tin được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều
5 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định:
Cơ quan nhà nước công bố
các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng. Các kênh cung cấp này đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm thuận tiện
trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
2. Cho phép tổ chức, cá
nhân đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về thông tin được cung cấp. Cơ quan
nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá.
3. Bảo đảm an toàn thông
tin mạng; áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận,
sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; tuân thủ các quy chuẩn kỹ
thuật về cung cấp thông tin trên môi trường mạng.
4. Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thông tin và truyền thông; cung cấp thông tin trên môi trường mạng.
Tình huống 5. Các chức năng hỗ trợ cơ bản của
cổng thông tin điện tử được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại
khoản Điều 7 Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì các chức năng hỗ trợ cơ bản của
cổng thông tin điện tử bao gồm:
1. Hỗ trợ tìm kiếm, liên
kết và lưu trữ thông tin
a) Chức năng tra cứu, tìm
kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin,
tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
b) Cung cấp đầy đủ, chính
xác các đường liên kết đến cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có
liên quan.
c) Cung cấp chức năng in
ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài.
2. Cung cấp thông tin
bằng tiếng nước ngoài
a) Cơ quan nhà nước phải
bảo đảm cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh gồm: Cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc; thông tin
liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền, bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công
tác, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.
b) Khuyến khích cơ quan
nhà nước đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.
c) Các mục thông tin quy
định tại điểm a, điểm b của khoản 2 Điều này phải được cập nhật kịp thời khi có
thay đổi.
3. Căn cứ vào điều kiện
cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các chức năng cơ bản tại khoản 1, khoản
2 Điều này trên các kênh cung cấp khác..
Tình huống 6. Các mức độ cung cấp dịch vụ
công trực tuyến được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định khoản 1 tại Điều
11 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến cụ
thể như sau:
1. Cơ quan nhà nước cung
cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau:
a) Dịch vụ công trực
tuyến toàn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành
chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên
môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ
bưu chính công ích.
b) Dịch vụ công trực
tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cơ quan nhà nước ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá trình cung cấp và xử lý dịch
vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm
tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật.
Tình huống 7. Trách nhiệm của cơ quan nhà
nước trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại
Điều 11 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến được quy định cụ thể như sau:
1. Với các dịch vụ công
trực tuyến cho phép tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên môi trường mạng, cơ quan
nhà nước có trách nhiệm:
a) Triển khai
áp dụng chữ ký số công cộng, chữ ký số chuyên dùng cho các ứng dụng chuyên
ngành đáp ứng yêu cầu về chữ ký số trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực
tuyến.
b) Phát triển,
sử dụng các biểu mẫu điện tử tương tác theo quy định.
c) Kết nối,
khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ
sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan nhà nước khác để tự động điền các thông
tin vào biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc tổ
chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện
dịch vụ công trực tuyến.
Việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước.
2. Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng dịch vụ
công trực tuyến theo các mức độ quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn tiêu chí kỹ thuật để đánh giá, xếp loại mức độ của dịch vụ công
trực tuyến; hướng dẫn, quy định kỹ thuật về tích hợp chữ ký số hoặc ứng dụng ký
số trên cổng dịch vụ công.
Tình huống 8. Danh mục dịch vụ công trực
tuyến được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022
của Chính phủ thì danh mục dịch vụ công trực tuyến được quy định cụ thể như
sau:
1. Danh mục và thông tin
của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp
tỉnh.
2. Các dịch vụ công trực
tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân),
theo nhóm dịch vụ (theo chủ đề), theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện
cho việc tìm kiếm, sử dụng.
3. Dịch vụ
công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng được chuẩn hóa, đồng bộ về
mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo; hướng dẫn
quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ
quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người
dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến.
4. Các dịch vụ
công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung
cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông
tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
5. Quy định về
định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực
tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy
định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
Tình huống 9. Các yêu cầu đối với Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp
tỉnh được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì các yêu cầu đối với Cổng dịch vụ công cấp bộ,
cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Có tên miền thống nhất
theo dạng: dichvucong.(tên bộ, địa phương).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng
Việt, e-services.(tên bộ, địa phương tiếng Anh).gov.vn với giao diện ngôn ngữ
tiếng Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật và sử dụng công
nghệ địa chỉ Internet IPv6.
2. Kết nối, tích hợp với Cổng thông tin điện tử
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; Cổng dịch vụ công quốc gia.
3. Kết nối với Hệ thống
giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số.
4. Kết nối với Cổng kết
nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để giúp cho tổ chức, cá nhân thực
hiện ký số thuận tiện, dễ dàng khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng.
5. Cấu trúc,
bố cục, yêu cầu kỹ thuật đối với Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Bộ Thông tin và Truyền
thông xây dựng công cụ dùng chung để các cơ quan nhà nước phát triển Cổng dịch
vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Tình huống 10. Các yêu cầu đới với các kênh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng được
quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 Điều
13 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên
môi trường mạng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm thuận tiện
trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
2. Cho phép tổ chức, cá
nhân có thể đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về dịch vụ công trực tuyến được
cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân
đánh giá.
3. Đồng bộ về thông tin, trạng thái xử lý với
dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng
dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Tình huống 11. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
công trực tuyến được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định
tại Điều 15 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì trách nhiệm
cung cấp dịch vụ công trực tuyến được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan nhà nước cung
cấp dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm:
a) Cải cách mô hình tổ
chức, quy trình công việc để có thể ứng dụng tối đa công nghệ thông tin, công
nghệ số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng.
b) Đối xử công bằng,
không phân biệt khi người dùng truy cập dịch vụ công trực tuyến trên các kênh
cung cấp khác nhau.
c) Kết nối, liên thông
các kênh cung cấp để người dùng có thể truy cập thông tin trên nhiều kênh cung
cấp khác nhau trong một lần sử dụng dịch vụ.
d) Sẵn sàng, chủ động,
kịp thời cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng,
hướng tới việc cá thể hóa theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Khuyến khích các cơ
quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công trực tuyến khác ngoài dịch vụ hành
chính công trên môi trường mạng.
Tình huống 12. Việc giám sát, đánh giá hiệu
quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến được quy định
như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì việc giám sát, đánh giá hiệu quả, mức
độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến
được quy định cụ thể như sau:
1. Việc quản lý, giám
sát, đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan
nhà nước phải được thực hiện tự động hóa bằng hệ thống thông tin với từng dịch
vụ công trực tuyến, từng chủ thể tham gia giao dịch, từng bước thực hiện dịch
vụ.
2. Bộ Thông tin và Truyền
thông xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chi tiết về công cụ đánh giá hiệu quả, mức độ
sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước; tích hợp, đồng bộ thông
tin kết quả đánh giá với Hệ thống đánh giá chỉ số phục vụ người dân, doanh
nghiệp của Cổng dịch vụ công quốc gia, bảo đảm tận dụng, không thu thập lại các
thông tin đã có.
3. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Báo cáo kết quả triển
khai và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành, địa phương;
gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hằng tháng để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
b) Kết nối các hệ thống
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp bộ, cấp tỉnh với Hệ thống giám sát, đo
lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số.
Tình huống 13. Kinh phí duy
trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được quy định
như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại
khoản 1 Điều 20 Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi
trường mạng được quy định cụ thể như sau:
1. Kinh phí duy trì và
phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng được bảo đảm từ các nguồn:
a) Ngân sách nhà nước:
- Kinh phí duy trì và
phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng
năm theo các lĩnh vực chi của cơ quan. Trong đó, nhiệm vụ chi cho duy trì và
phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan, đơn vị ở trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; nhiệm vụ chi cho duy
trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định
của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Kinh phí chi cho công
tác bồi dưỡng cán bộ thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
được bố trí hằng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan để bồi dưỡng cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn viện trợ, nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ.
d) Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tình huống 14. Kinh phí bảo
đảm cơ sở hạ tầng và an toàn thông tin được quy định như
thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại
Điều 21 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì kinh phí bảo đảm cơ sở hạ tầng và an toàn thông tin được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào nhu cầu
thực tế, đơn vị được giao quản trị, vận hành được trang bị đầy đủ hệ thống máy
chủ, đường truyền và các thiết bị cần thiết khác để bảo đảm lưu trữ, khai thác,
bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt động cung cấp thông tin và
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Định kỳ
theo giai đoạn, hằng năm, đơn vị được giao quản trị, vận hành xây dựng kế hoạch
bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến; trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ kinh phí, nhằm bảo đảm
hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến ổn định, an toàn thông
tin mạng.
Tình huống 15. Bảo đảm an
toàn thông tin, an ninh mạng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại
Điều 26 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ thì bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng được quy định cụ thể như sau:
Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm an toàn thông
tin, bảo vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy
định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Có giải pháp hiệu quả
chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp
thông tin, dịch vụ công trực tuyến.
3. Có phương án dự phòng
khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến
hoạt động liên tục ở mức tối đa.