Ngày 17 tháng 11 năm 2016, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban
hành luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14. Luật bắt đầu có hiệu lực từ ngày
01/7/2017.
Luật này quy định về nguyên tắc,
trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù
lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá
tài sản, bồi thường thiệt hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.
Tình huống 1. Chị Trần Thị Tuyết
huyện Ý Yên có hỏi pháp luật quy định các loại tài sản nào phải bán thông qua đấu giá?
Trả lời:
Theo Điều 4 Luật Đấu
giá tài sản:
1. Tài sản mà pháp luật quy định phải
bán thông qua đấu giá, bao gồm:
a) Tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
d) Tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm;
đ) Tài sản thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự;
e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo
quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp;
i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về
phá sản;
k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu
phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
l) Tài sản là quyền khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
m) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;
n) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
o) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật;
p) Tài sản khác mà pháp luật quy định
phải bán thông qua đấu giá.
2. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ
chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định
tại Luật này.
Tình huống 2. Chị Đỗ Lan Anh huyện
Nam Trực có hỏi: pháp luật quy định các nguyên tắc đấu giá tài sản như thế nào?
Trả lời:
Điều 6 Luật Đấu giá tài sản quy định về nguyên tắc đấu giá tài sản như sau:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực,
công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người
mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên
điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
Tình huống 3. Anh Nguyễn Văn Đức
huyện Ý Yên có hỏi: pháp luật quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người
mua được tài sản đấu giá ngay tình như thế nào?
Trả lời:
Điều 7 Luật Đấu giá tài sản quy định về việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá,
người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện
quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá,
người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
2. Trường hợp có người thứ ba tranh chấp
về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua
được tài sản đấu giá ngay tình.
Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở
hữu đối với tài sản đấu giá, khiếu nại, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc
đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định được thực hiện theo
thủ tục rút gọn của pháp luật tố tụng dân sự.
3. Trường hợp có bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các
quyết định liên quan đến tài sản đấu giá trước khi tài sản được đưa ra đấu giá
nhưng trình tự, thủ tục đấu giá tài sản bảo đảm tuân theo quy định của Luật này
thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của người mua được tài sản đấu giá ngay
tình, trừ trường hợp kết quả đấu giá tài sản bị hủy theo quy định của Luật này.
Tình huống 4. Anh Vũ Văn Kiểu huyện
Mỹ Lộc có hỏi: Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như thế nào?
Trả lời:
Điều 8 Luật Đấu giá tài sản quy định về giá khởi
điểm, giám định tài sản đấu giá như sau:
1. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá
được xác định tại thời điểm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản;
b) Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá
tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự
đấu giá.
2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá
được xác định như sau:
a) Giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại
tài sản sau:
- Tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân theo quy định của pháp luật;
- Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
- Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm;
- Tài sản thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự;
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
- Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo
quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
- Tài sản cố định của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
- Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu
phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Tài sản là quyền khai thác khoáng sản
theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
- Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng;
- Tài sản là quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
- Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp
luật;
- Tài sản khác mà pháp luật quy định
phải bán thông qua đấu giá.
b) Đối với tài sản đấu giá thuộc sở hữu
của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho
tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
Tình huống 5. Chị Nguyễn Thanh
Huyền huyện Hải Hậu có hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm
trong đấu giá tài sản?
Trả lời:
Theo Điều 9 Luật Đấu giá tài sản các hành
vi bị nghiêm cấm trong đấu giá tài sản gồm:
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng
Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để
trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài
sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định
tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu
giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu
giá không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
đấu giá viên;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo
quy định của luật có liên quan.
2. Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;
b) Thông đồng, móc nối với người có tài
sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định
tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu
giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham
gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham
gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản
hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi
phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan
đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo
quy định của luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá tài sản
thực hiện các hành vi:
- Thông đồng, móc nối với người có
tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám
định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản
đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
- Cản trở, gây khó khăn cho người
tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
- Để lộ thông tin về người đăng ký
tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác
theo quy định của luật có liên quan.
4. Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên,
tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài
sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản
hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu
giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo
quy định của luật có liên quan.
5. Nghiêm cấm người tham gia đấu giá,
người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu
giá;
b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên,
tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác,
cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản;
gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;
d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người
tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo
quy định của luật có liên quan.
Tình huống 6. Anh Trần Quốc Việt
huyện Vụ Bản có hỏi: các tiêu chuẩn đối
với đấu giá viên
theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Điều 10 Luật Đấu giá tài sản quy định về các tiêu
chuẩn đấu giá viên như sau:
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn
sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt
Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên
đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính,
ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá
quy định của Luật đấu giá tài sản, trừ trường
hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá theo quy định của pháp luật.
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề đấu giá.
Tình huống 7. Chị Hoàng Thị Mai huyện Giao Thủy có hỏi: để
tham gia vào khóa đào tạo nghề đấu giá thì tôi cần đáp ứng điều kiện gì?
Trả lời:
Theo Điều 11 Luật Đấu giá tài sản quy định về Đào tạo
nghề đấu giá:
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định của Luật
đấu giá tài sản (bao
gồm: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; Có bằng tốt nghiệp đại học
hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài
chính, ngân hàng), có thời gian làm việc trong lĩnh
vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá
là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề
đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Tình huống 8. Anh Đỗ Văn Thức huyện
Hải Hậu có hỏi: những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề đấu giá?
Trả lời:
Điều 12 Luật Đấu giá tài sản quy định về người
được miễn đào tạo nghề đấu giá như sau:
1. Người đã là luật sư, công chứng viên,
thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm
trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên,
chấp hành viên.
Tình huống 9. Anh Trần Văn Thanh
huyện Xuân Trường có hỏi: pháp luật quy định về tập sự hành nghề đấu giá như thế nào?
Trả lời:
Điều 13 Luật Đấu giá tài sản quy định về tập sự
hành nghề đấu giá như sau:
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành
nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là
06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá
tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho
Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.
3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu
giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập
sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập
sự thực hiện.
Người tập sự hành nghề đấu giá được
hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu
giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu
giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không
được điều hành cuộc đấu giá.
4. Người hoàn thành thời gian tập sự theo
quy định của pháp luật được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản,
pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện.
Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành
phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.
Tình huống 10. Vũ Thị Giang thành
phố Nam Định có hỏi: pháp luật quy định về hồ sơ, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như thế nào?
Trả lời:
Điều 14 Luật Đấu giá tài sản quy định về cấp Chứng
chỉ hành nghề đấu giá như sau:
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ
hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ
bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học
thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu
giá;
d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối
cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá
được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản
nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi
Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định của pháp
luật.
Tình huống 11. Anh Phạm Gia Huy
huyện Trực Ninh có hỏi: theo quy định của pháp luật những trường hợp không được cấp
Chứng chỉ hành nghề đấu giá?
Trả lời:
Điều 15 Luật Đấu giá tài sản quy định về những
trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
1. Không đủ tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên
chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án
tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể
cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Tình huống 12. Hỏi: Chị Vũ Thị Hoa
huyện Nam Trực có hỏi: khi nào thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá?
Trả lời:
Điều 16 Luật Đấu giá tài sản quy định các trường hợp bị thu hồi
Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Không đủ tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật.
- Đang là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên
chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
- Bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà
chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội
về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
- Đang bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo
quy định trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá,
trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định
sau:
- Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để
trục lợi;
- Thông đồng, móc nối với người có tài
sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định
tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu
giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là
đã chết.
2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu
giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc
trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định trên, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở
Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc
trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề
nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy
tờ có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định
thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu
giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở
Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ
hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Tình huống 13. Anh Mai Quang Hợp
huyện Ý Yên có hỏi: các trường hợp nào được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá?
Trả lời:
Điều 17 Luật Đấu giá tài sản quy định về cấp lại
Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
đấu giá do thuộc một trong các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được xem xét cấp lại Chứng
chỉ hành nghề đấu giá khi:
- Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy
định:
+ Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc
một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá;
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu
giá.
- Lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề
đấu giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
đấu giá do không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật trong
thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được xem xét
cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
đấu giá do thôi hành nghề theo nguyện vọng được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành
nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá
bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề
đấu giá.
5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu
giá vì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính do vi phạm quy định về lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục
lợi và thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu
giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức
khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu
giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.
b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
Tình huống 14. Anh Hoàng Văn Tâm
huyện Mỹ Lộc có hỏi: đấu giá viên có thể hành nghề với hình thức nào?
Trả lời:
Điều 18 Luật Đấu giá tài sản quy định về hình
thức hành nghề của đấu giá viên:
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình
thức sau đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá
tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín
dụng.
2. Việc hành nghề của đấu giá viên tại
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của Luật này, pháp
luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.
3. Việc hành nghề của đấu giá viên tại
doanh nghiệp đấu giá tài sản thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia
thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài
sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh
nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá
tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc hành nghề của đấu giá viên tại
tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ
xấu của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về
lao động.
Tình huống 15. Chị Trần Lan Hương
huyện Xuân Trường có hỏi: đấu giá viên có quyền và nghĩa vụ gì theo quy định?
Trả lời:
Điều 19 Luật Đấu giá tài sản quy định về quyền và
nghĩa vụ của đấu giá viên như sau:
1. Đấu giá viên có các quyền sau đây:
a) Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt
Nam;
b) Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá;
c) Truất quyền tham dự cuộc đấu giá của
người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Dừng cuộc đấu giá khi phát hiện có
hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá và thông
báo cho tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Điều hành cuộc đấu giá theo hợp đồng
giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành
nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức
tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;
e) Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của
người tập sự hành nghề đấu giá;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Đấu giá viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ
tục đấu giá tài sản theo quy định của pháp
luật về đấu giá tài sản;
b) Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
đấu giá viên;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình thực hiện;
d) Chịu trách nhiệm về các công việc do
người tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện theo
quy định pháp luật;
đ) Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Tình huống 16. Chị Trần Thị Nga
huyện Hải Hậu có hỏi: pháp luật quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của
đấu giá viên?
Trả lời:
Điều 20 Luật Đấu giá tài sản quy định về bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên cụ thể như sau:
1. Đấu giá viên tham gia bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp thông qua tổ chức đấu giá tài sản hoặc tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín
dụng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ
chức tín dụng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên
của tổ chức mình.
Tình huống 17. Anh Hoàng Văn Đức
thành phố Nam Định có hỏi: tổ chức xã hội – nghề nghiệp của đấu giá viên là gì?
Trả lời:
Điều 21 Luật Đấu giá tài sản quy định về tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên như sau:
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu
giá viên là tổ chức tự quản được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đấu giá viên; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho đấu giá
viên; giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; thực
hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về hội và Điều lệ của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của đấu giá viên.
2. Việc thành lập, cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên
được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội và quy định của Luật này.
Tình huống 18. Chị Lưu Thị Thuận
huyện Giao Thủy có hỏi: pháp luật quy định về trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản
như thế nào?
Trả lời:
Điều 22 Luật Đấu giá tài sản quy định về Trung
tâm dịch vụ đấu giá tài sản như sau:
1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.
Tình huống 19. Anh Trần Thế Quân
huyện Ý Yên có hỏi: các doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập như thế
nào?
Trả lời:
Điều 23 Luật Đấu giá tài sản quy định về Doanh
nghiệp đấu giá tài sản như sau:
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được
thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân
do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành
viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao
gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.
3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh
nghiệp đấu giá tài sản:
a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ
doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu
giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;
b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang
thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.
4. Những nội dung liên quan đến thành
lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
Tình huống 20. Chị Trần Thị Hương
huyện Trực Ninh có hỏi: tổ chức đấu giá tài sản có quyền, nghĩa vụ gì theo quy
định của pháp luật?
Trả lời:
Điều 24 Luật Đấu giá tài sản quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản như sau:
1. Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền
sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo
quy định của Luật này;
b) Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho
tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung
cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;
d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí
đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
đ) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu
giá;
e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan
đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
g) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu
giá tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua
đấu giá theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn
người tập sự hành nghề đấu giá;
i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật đấu
giá tài sản;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo
nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết
quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo
quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo
đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao
tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản
đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý
thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua
được tài sản đấu giá;
đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện
đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ
đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ
sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định của pháp
luật;
k) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ
sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ
chức;
l) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ
sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh
của doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Tình huống 21. Anh Nguyễn Văn Bình
huyện Ý Yên có hỏi: doanh nghiệp đấu giá tài sản cần làm gì để đăng ký hoạt
động?
Trả lời:
Điều 25 Luật Đấu giá tài sản quy định về đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:
1. Doanh nghiệp đáp ứng quy định của
pháp luật gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt
động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo
quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công
ty đấu giá hợp danh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu
giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của
doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị
cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp
đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt
động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Tình huống 22. Chị Trần Thị Hoài
huyện Giao Thủy có hỏi: việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện như thế nào theo
quy định?
Trả lời:
Điều 26 Luật Đấu giá tài sản quy định về thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu
giá tài sản
1. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài
sản thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh,
văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay
đổi đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải
thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã quyết định thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp nhưng sau đó phát hiện thông tin kê
khai trong hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp là giả
mạo thì Sở Tư pháp ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ
những thay đổi trong nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời
thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài
sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
tiêu hủy dưới các hình thức khác thì thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy
đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký
hoạt động;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho
doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng
văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu
nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Tình huống 23. Chị Đỗ Thanh Hà
thành phố Nam Định hỏi: cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin về đăng
ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản?
Trả lời:
Điều 27 Luật Đấu giá tài sản quy định về cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp đấu giá tài sản, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở;
công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản trên cổng
thông tin điện tử của Sở Tư pháp theo các nội dung chính sau:
- Tên doanh nghiệp đấu giá tài
sản;
- Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp
đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt
động, nơi đăng ký hoạt động;
- Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề
đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề
đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu
giá hợp danh.
Tình huống 24. Anh Đinh Văn Cường
huyện Mỹ Lộc có hỏi: Công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 Luật Đấu giá tài sản về công bố
nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo
hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên
tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;
b) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu
giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động,
nơi đăng ký hoạt động;
d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu
giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu
giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá
hợp danh.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố những nội dung thay đổi
theo quy định trên.
Tình huống 25. Chị Nguyễn Thị Ngát
huyện Hải Hậu có hỏi: pháp luật quy định về chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá
tài sản như thế nào?
Trả lời:
Điều 29 Luật Đấu giá tài sản quy định về chi
nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản:
1. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá
tài sản được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động. Doanh nghiệp đấu
giá tài sản chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Doanh nghiệp đấu giá
tài sản cử một đấu giá viên của doanh nghiệp làm Trưởng chi nhánh.
2. Doanh nghiệp đấu giá tài sản nộp một
bộ hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp đến Sở Tư pháp nơi đặt
chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của
chi nhánh;
b) Quyết định thành lập chi nhánh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi
nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh;
trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ
chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Chi nhánh hoạt động kể từ ngày được
cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp
Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi doanh
nghiệp đăng ký hoạt động.
Tình huống 26. Anh Nguyễn Văn Nam
thành phố Nam Định có hỏi: văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản
được thành lập như thế nào?
Trả lời:
Điều 30 Luật Đấu giá tài sản quy định về văn phòng
đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
đấu giá tài sản do doanh nghiệp thành lập trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Văn phòng đại
diện không được thực hiện việc đấu giá tài sản.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày thành lập văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về
địa chỉ của văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở
và Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
Tình huống 27. Anh Hoàng Văn Tuấn
huyện Vụ Bản có hỏi: khi nào doanh nghiệp đấu giá chấm dứt hoạt động?
Trả lời:
Điều 31 Luật Đấu giá tài sản quy định về việc chấm dứt
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Giải thể;
b) Hợp nhất, bị sáp nhập;
c) Phá sản;
d) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
theo quy định:
- Không đáp ứng quy pháp luật;
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
hoạt động là giả mạo;
- Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông
báo với Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi không gửi báo cáo theo quy định mà tái phạm;
- Trường hợp khác theo quyết định của
Tòa án.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày doanh nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng
văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở; công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp đấu giá tài sản trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Tình huống 28. Anh Đặng Văn Quyết
huyện Mỹ Lộc có hỏi: Trường hợp nào doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động?
Trả lời:
Điều 32 Luật Đấu giá tài sản quy định về thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Không đáp ứng quy định:
- Doanh nghiệp
đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc
doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là
đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu
giá viên;
- Có trụ sở,
cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài
sản.
b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
hoạt động là giả mạo;
c) Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông
báo với Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi không gửi báo cáo theo quy định mà tái phạm;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của
Tòa án.
2. Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm
a trên, Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu
doanh nghiệp đấu giá tài sản đáp ứng các điều kiện theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu; hết thời hạn
nêu trên mà doanh nghiệp đấu giá tài sản vẫn không đáp ứng các điều kiện theo
quy định thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm
b trên, Sở Tư pháp ra thông báo về hành
vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm
c trên, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng
văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở
của Sở Tư pháp để giải trình; sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn
nêu trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Sở Tư pháp ra quyết
định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm
d trên, Sở Tư pháp ra quyết định thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
3. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá
tài sản đăng ký hoạt động công bố thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp; thông báo
bằng văn bản đến cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi
doanh nghiệp đăng ký hoạt động và báo cáo Bộ Tư pháp.
Tình huống 29. Chị Mai Thị Hằng
huyện Trực Ninh có hỏi: pháp luật quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá như thế
nào?
Trả lời:
Điều 33 Luật Đấu giá tài sản quy định về hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản như sau:
1. Người có tài sản đấu giá ký kết hợp
đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu
giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này.
2. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá
tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán
tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng
chứng đó.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách
nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá
cung cấp. Tổ chức đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng
của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không thông báo đầy
đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan
đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản.
4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đấu giá
tài sản và người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản, quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức
đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản
nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có
quy định khác.
6. Người có tài sản đấu giá có quyền hủy
bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức không có chức năng hoạt động
đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá
viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá
tài sản thực hiện;
b) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho
phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham
gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong
các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo
công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng
ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người
tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
d) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng,
móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm
sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu
giá tài sản;
đ) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc
đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy
chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
Tình huống 30. Anh Trần Văn Tuân
huyện Ý Yên có hỏi: Quy chế cuộc đấu giá
được ban hành như thế nào? gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Điều 34 Luật Đấu giá tài sản quy định quy chế
cuộc đấu giá như sau:
1. Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy
chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá
tài sản.
2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số
lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền
sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu
giá;
c) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham
gia đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá
trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền
đặt trước;
e) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách
thức đăng ký tham gia đấu giá;
g) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu
giá;
h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu
giá;
i) Các trường hợp bị truất quyền tham
gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách
nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.
Tình huống 31. Anh Lưu Văn Trường
huyện Xuân Trường có hỏi: theo quy định của pháp luật niêm yết việc đấu giá tài sản được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 35 Luật Đấu giá tài sản quy định về niêm yết
việc đấu giá tài sản như sau:
1. Tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc
đấu giá tài sản như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì tổ
chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình,
nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày
làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì
tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ
chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động
sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
2. Các thông tin chính phải niêm yết bao
gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài
sản và người có tài sản đấu giá;
b) Các nội dung sau:
- Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số
lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền
sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
- Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu
giá;
- Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia
đấu giá;
- Giá khởi điểm của tài sản đấu giá
trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
- Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền
đặt trước;
- Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách
thức đăng ký tham gia đấu giá;
- Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu
giá;
- Hình thức đấu giá, phương thức đấu
giá;
3. Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu,
hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định trên trong hồ sơ đấu giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình
ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
4. Ngoài việc niêm yết quy định trên, tổ chức đấu giá tài sản thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài
sản theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu
của người có tài sản đấu giá.
Tình huống 32. Chị Trần Thị Mai huyện Nam Trực có hỏi: người tham gia đấu giá có được xem tài sản
đấu giá trước ngày đấu giá không?
Trả lời:
Điều 36 Luật Đấu giá tài sản quy định về xem tài
sản đấu giá như sau:
1. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài
sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người
tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời
gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên
của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản đó.
2. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài
sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền tài sản hoặc
tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì tổ chức đấu giá tài sản tổ
chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02
ngày.
Tình huống 33. Anh Bùi Văn Hà huyện
Giao Thủy có hỏi: cuộc đấu giá được tổ chức ở đâu?
Trả lời:
Điều 37 Luật Đấu giá tài sản quy định về địa điểm
đấu giá như sau:
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của
tổ chức đấu giá tài sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa
thuận của người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Tình huống 34. Chị Đặng Thị Hiên
huyện Hải Hậu có hỏi: cần làm gì để đăng ký tham gia đấu giá?
Trả lời:
Điều 38 Luật Đấu giá tài sản quy định việc đăng ký
tham gia đấu giá như sau:
1. Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu
giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ
chức đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia
đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia
đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu
giá.
2. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ
tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên
tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá
02 ngày.
3. Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia
đấu giá quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu
giá, tổ chức đấu giá tài sản không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với
người tham gia đấu giá.
4. Những người sau đây không được đăng
ký tham gia đấu giá:
a) Người không có năng lực hành vi dân
sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu
giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong tổ chức đấu giá
tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em
ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định
giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực
tiếp giám định, định giá tài sản;
c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy
quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác
theo quy định của pháp luật;
d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này;
đ) Người không có quyền mua tài sản đấu
giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó.
Tình huống 35. Anh Trần Xuân Phúc
huyện Xuân Trường có hỏi: pháp luật quy định như thế nào về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt
trước?
Trả lời:
Điều 39 Luật Đấu giá tài sản quy định tiền đặt
trước và xử lý tiền đặt trước như sau:
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền
đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản
đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần
trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài
khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có
giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho
tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có
thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu
tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước
ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia
đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu
giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào
bất kỳ mục đích nào khác.
3. Người tham gia đấu giá có quyền từ
chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có
thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo
công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu
giá được nhận tiền lãi đó.
4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách
nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường
hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận,
trừ trường hợp theo quy định của pháp
luật.
5. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản
tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm
thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực
hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
6. Người tham gia đấu giá không được
nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không
tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả
kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có
hành vi vi phạm quy định sau:
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng
giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu
giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ
chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
- Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật
tự tại cuộc đấu giá;
- Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu
giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của
luật có liên quan.
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy
định của pháp luật;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp
nhận theo quy định của pháp luật;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo
quy định của pháp luật.
7. Ngoài các trường hợp theo
quy định của pháp luật, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người
tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
8. Tiền đặt trước quy định thuộc về
người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan
nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
Tình huống 36. Chị Đinh Thị Huệ
huyện Trực Ninh có hỏi: đấu giá tài sản được tổ chức theo hình thức, phương
thức nào?
Trả lời:
Điều 40 Luật Đấu giá tài sản quy định về hình
thức đấu giá, phương thức đấu giá như sau:
1. Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận
với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến
hành cuộc đấu giá:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại
cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại
cuộc đấu giá;
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
d) Đấu giá trực tuyến.
2. Phương thức đấu giá bao gồm:
a) Phương thức trả giá lên;
b) Phương thức đặt giá xuống.
3. Hình thức đấu giá, phương thức
đấu giá phải được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người
tham gia đấu giá biết.
Tình huống 37. Anh Hoàng Văn Tiến
huyện Nghĩa Hưng có hỏi: hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá được thực hiện theo trình tự nào?
Trả lời:
Điều 41 Luật Đấu giá tài sản quy định về đấu giá
trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá như sau:
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu
giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo trình
tự sau đây:
a) Giới thiệu bản thân, người giúp
việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người
tham gia đấu giá;
b) Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
c) Giới thiệu từng tài sản đấu giá;
d) Nhắc lại mức giá khởi điểm trong
trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Thông báo bước giá và khoảng thời
gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá;
e) Phát số cho người tham gia đấu
giá;
g) Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận
giá và trả lời câu hỏi của người tham gia
đấu giá;
h) Điều hành việc trả giá, chấp nhận
giá theo quy định của pháp luật.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu
giá theo phương thức trả giá
lên được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên yêu cầu người tham
gia đấu giá thực hiện việc trả giá;
b) Người tham gia đấu giá trả giá.
Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi
điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề
đã trả;
c) Đấu giá viên công bố giá đã trả sau
mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá và đề nghị những người tham gia đấu giá
khác tiếp tục trả giá;
d) Đấu giá viên công bố người đã trả giá
cao nhất là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại ba lần giá cao nhất đã trả và
cao hơn giá khởi điểm mà không có người trả giá cao hơn.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp
đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên đưa ra giá để người tham
gia đấu giá chấp nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu
giá;
b) Đấu giá viên công bố mức giảm giá và
tiến hành đấu giá tiếp trong trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi
điểm hoặc mức giá đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu
giá;
c) Trường hợp có từ hai người trở lên
cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc
thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Tình huống 38. Anh Trần Thanh Danh
thành phố Nam Định có hỏi: hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc
đấu giá được thực hiện như thế
nào?
Trả lời:
Điều 42 Luật Đấu giá tài sản quy định về đấu giá
bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá như sau:
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá
theo hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo trình tự
sau đây:
a) Thực hiện quy định sau:
- Giới thiệu bản thân, người
giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định
người tham gia đấu giá;
- Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
- Giới thiệu từng tài sản đấu
giá;
- Nhắc lại mức giá khởi điểm
trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
- Thông báo bước giá và khoảng
thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá;
- Phát số cho người tham gia
đấu giá;
- Hướng dẫn cách trả giá,
chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá;
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả
giá hợp lệ, thời gian để thực hiện việc ghi phiếu;
c) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá
theo quy định tại trên.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá
theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một
tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu,
đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu trả giá hoặc bỏ phiếu vào
hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về; công bố từng phiếu trả
giá, phiếu trả giá cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu
giá;
b) Đấu giá viên công bố giá cao nhất đã
trả của vòng đấu giá đó và đề nghị người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cho
vòng tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là giá cao nhất đã trả
ở vòng đấu giá trước liền kề;
c) Cuộc đấu giá kết thúc khi không còn
ai tham gia trả giá. Đấu giá viên công bố người trả giá cao nhất và công bố
người đó là người trúng đấu giá;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên
cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người
cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu có người trả giá cao
nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá
viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp
đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một
tờ phiếu chấp nhận giá, ghi việc chấp nhận, giá khởi điểm mà đấu giá viên đưa
ra vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham
gia đấu giá nộp phiếu chấp nhận giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số
phiếu phát ra và số phiếu thu về;
b) Đấu giá viên công bố việc chấp nhận
giá của từng người tham gia đấu giá với sự giám sát của ít nhất một người tham
gia đấu giá;
c) Đấu giá viên công bố người chấp nhận
giá khởi điểm và công bố người đó là người trúng đấu giá. Trường hợp không có
người nào chấp nhận giá khởi điểm thì đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến
hành việc bỏ phiếu với mức giá đã giảm;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên
cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm
để chọn ra người trúng đấu giá.
4. Người có tài sản đấu giá và tổ chức
đấu giá tài sản thỏa thuận cách thức tiến hành bỏ phiếu và số vòng đấu giá.
Tình huống 39. Chị Đặng Thị Chinh
huyện Trực Ninh có hỏi: hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp được thực hiện theo trình tự nào?
Trả lời:
Điều 43 Luật Đấu giá tài sản quy định về đấu giá
bằng bỏ phiếu gián tiếp như sau:
1. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người
tham gia đấu giá được nhận phiếu trả giá, hướng dẫn về cách ghi phiếu, thời hạn
nộp phiếu trả giá và buổi công bố giá; được tổ chức đấu giá tài sản giới thiệu
từng tài sản đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá
khởi điểm, trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá và các nội dung khác theo
Quy chế cuộc đấu giá.
2. Phiếu trả giá của người tham gia đấu
giá phải được bọc bằng chất liệu bảo mật, có chữ ký của người trả giá tại các
mép của phong bì đựng phiếu. Phiếu trả giá được gửi qua đường bưu chính hoặc
được nộp trực tiếp và được tổ chức đấu giá tài sản bỏ vào thùng phiếu. Thùng
phiếu phải được niêm phong ngay khi hết thời hạn nhận phiếu.
3. Tại buổi công bố giá đã trả của người
tham gia đấu giá, đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá giới thiệu bản thân,
người giúp việc; đọc Quy chế cuộc đấu giá; công bố danh sách người tham gia đấu
giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá; công bố số phiếu phát ra,
số phiếu thu về.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời
ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát về sự nguyên vẹn của thùng phiếu.
Nếu không còn ý kiến nào khác về kết quả giám sát thì đấu giá viên tiến hành
bóc niêm phong của thùng phiếu.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời
ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát sự nguyên vẹn của từng phiếu trả
giá; tiến hành bóc từng phiếu trả giá, công bố số phiếu hợp lệ, số phiếu không
hợp lệ, công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất và công bố người có
phiếu trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
4. Trường hợp có từ hai người trở lên
cùng trả giá cao nhất thì ngay tại buổi công bố giá, đấu giá viên tổ chức đấu
giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá.
Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá
bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá
tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để
chọn ra người trúng đấu giá.
Tình huống 40. Anh Trần Văn Hiến
huyện Nam Trực có hỏi: việc ghi biên bản đấu giá tại cuộc đấu giá được quy định
như thế nào?
Trả lời:
Điều 44 Luật Đấu giá tài sản quy định về biên bản
đấu giá như sau:
1. Cuộc đấu giá chấm dứt khi đấu giá
viên công bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định của
pháp luật.
2. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được
ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có
chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng
đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá.
Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên
bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.
3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên
bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu
giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định
của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của tổ
chức đấu giá tài sản; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản
thực hiện thì biên bản phải được đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
Tình huống 41. Chị Phạm Thu Thảo
huyện Nam Trực có hỏi: việc Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá
được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 45 Luật Đấu giá tài sản quy định về chuyển
hồ sơ cuộc đấu giá như sau:
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá
tài sản vào Sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có
tài sản đấu giá. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện
thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng
thông báo kết quả đấu giá tài sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết
định thành lập Hội đồng.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài
sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu
giá cho người có tài sản đấu giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc
cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá tài sản, hoàn thiện các thủ
tục liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tình huống 42. Anh Đỗ Văn Định
huyện Ý Yên có hỏi: hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết như thế nào?
Trả lời:
Điều 46 Luật Đấu giá tài sản quy định về hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản như sau:
1. Kết quả đấu giá tài sản là căn cứ để
các bên ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được
ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có
tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có
thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản
đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Người trúng đấu giá được coi như chấp
nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên
công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên
bản đấu giá theo quy định của
pháp luật hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá theo
quy định của Luật đấu giá tài
sản. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên
được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt
kết quả đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Tình huống 43. Chị Đỗ Thị Thư thành
phố Nam Định có hỏi: người có tài sản đấu giá có quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều 47 Luật Đấu giá tài sản quy định về quyền và
nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá như sau:
1. Người có tài sản đấu giá có các quyền
sau đây:
a) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện
việc đấu giá;
b) Tham dự cuộc đấu giá;
c) Yêu cầu tổ
chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức
đấu giá tài sản có hành vi vi phạm: Thông đồng, móc nối với người có tài sản
đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài
sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá,
dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản và cản trở,
gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá,
tham gia cuộc đấu giá;
d) Yêu cầu đấu
giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá
viên có hành vi vi phạm quy định thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu
giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản
đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm
giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; người tham gia
đấu giá có hành vi vi phạm quy định về thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ
chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá
nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá
và đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch
kết quả đấu giá tài sản;
đ) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án
tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô
hiệu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về dân sự;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra
đấu giá;
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan
đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài
sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Tình huống 44. Anh Nguyễn Xuân Sơn
huyện Trực Ninh có hỏi: người trúng đấu giá có quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều 48 Luật Đấu giá tài sản quy định về quyền và
nghĩa vụ của người trúng đấu giá như sau:
1. Người trúng đấu giá có các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký
hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết
quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền
sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán
tài sản đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản
đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài
sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
Tình huống 45. Chị Đinh Thị Dung
huyện Ý Yên có hỏi: Đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một
người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá được thực hiện khi nào?
Trả lời:
Điều 49 Luật Đấu giá tài sản quy định về đấu giá
trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia
đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá:
1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp
chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một
người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức
cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đấu giá tài sản theo
phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một
người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá
nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc
đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ
có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được
bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản;
b) Trường hợp đấu giá theo phương thức
đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người
đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp
nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán
cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.
2. Việc đấu giá tài sản theo quy định trên chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá
tài sản theo quy định của Luật này và không có khiếu nại liên quan đến trình
tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.
3. Biên bản đấu giá ngoài nội dung theo
quy định của Luật đấu giá tài sản còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc
chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài
sản đấu giá.
Tình huống 46. Anh Bùi Văn Hòa
huyện Nam Trực có hỏi: pháp luật quy định như thế nào khi người đấu giá rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận?
Trả lời:
Điều 50 Luật Đấu giá tài sản quy định việc rút lại
giá đã trả, giá đã chấp nhận như sau:
1. Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng
phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu
giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút
lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu
giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
2. Tại buổi công bố giá đã trả của người
tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp,
nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố
người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người
trả giá liền kề. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời
nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp.
3. Tại cuộc đấu giá thực hiện theo
phương thức đặt giá xuống, người chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã
giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu
giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người xin rút đó.
4. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại
giá đã chấp nhận theo quy định trên bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.
Tình huống 47. Anh Hoàng Văn Sơn
huyện Nghĩa Hưng có hỏi: pháp luật quy định về trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá như thế nào?
Trả lời:
Điều 51 Luật Đấu giá tài sản quy định về từ chối
kết quả trúng đấu giá như sau:
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức
trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng
đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người
trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền
đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và
người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản
tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc
người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá
không thành.
2. Trường hợp cuộc đấu giá được thực
hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu
giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối
kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người
từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc
đấu giá không thành.
Tình huống 48. Chị Nguyễn Thị Vui
thành phố Nam Định có hỏi: các trường hợp nào đấu giá không thành?
Trả lời:
Điều 52 Luật đấu giá tài sản quy định về đấu giá
không thành như sau:
1. Các trường hợp đấu giá không thành
bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có
người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả
giá hoặc không có người chấp nhận giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá
khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được
thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên
bản đấu giá ;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả,
người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định mà không có người
trả giá tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu
giá theo quy định của Luật đấu giá tài sản.
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một
người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản:
- Tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
- Tài sản khác mà pháp luật quy định
không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một
người tham gia đấu giá, một người trả giá.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ
liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Việc xử lý tài sản đấu giá không
thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa
thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.
Tình huống 49. Anh Đặng Văn Vĩnh
huyện Vụ Bản có hỏi: thủ tục lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 56 Luật Đấu giá tài sản quy định về thủ tục lựa chọn
tổ chức đấu giá tài sản như sau:
1. Sau khi có quyết định của người có
thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công
khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên
ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thông báo công khai về việc lựa chọn
tổ chức đấu giá tài sản có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản đấu
giá;
b) Tên tài sản, số lượng, chất lượng của
tài sản đấu giá;
c) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
d) Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài
sản quy định;
đ) Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tổ chức đấu giá.
3. Người có tài sản đấu giá căn cứ hồ sơ
tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản, tiêu chí theo
quy định của pháp luật để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn.
4. Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài
sản bao gồm:
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần
thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá;
b) Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả;
c) Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của
tổ chức đấu giá tài sản;
d) Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu
giá tài sản phù hợp;
đ) Có tên trong danh sách các tổ chức
đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố;
e) Các tiêu chí khác phù hợp với tài sản
đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
5. Trường hợp pháp luật quy định việc
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
Tình huống 50. Chị Trần Thị Thêm
huyện Giao Thủy có hỏi: việc thông báo công khai đấu giá tài sản được thực hiện
như thế nào?
Trả lời:
Điều 57 Luật Đấu giá tài sản quy định về thông báo công khai việc đấu giá tài sản như sau:
1. Đối với tài sản đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng
trở lên và bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít
nhất hai lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá và trang thông tin điện tử chuyên ngành
về đấu giá tài sản; mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 ngày làm
việc.
2. Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút
gọn theo quy định của Luật đấu
giá tài sản thì tổ chức đấu giá tài sản thông báo
công khai một lần việc đấu giá tài sản trên báo in hoặc báo hình của trung ương
hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá.
3. Thời gian thông báo công khai lần thứ
hai ít nhất là 07 ngày làm việc đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với
tài sản là bất động sản trước ngày mở cuộc đấu giá. Việc thông báo công khai
quy định trên được thực hiện đồng thời với
việc niêm yết đấu giá tài sản theo quy
định của Luật đấu giá tài sản.
4. Nội dung thông báo công khai việc đấu
giá tài sản bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài
sản và người có tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá tài sản;
c) Tên tài sản, nơi có tài sản đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá
trong trường hợp công khai giá khởi điểm; tiền đặt trước;
đ) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách
thức đăng ký tham gia đấu giá.
5. Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu,
hình ảnh về việc thông báo công khai quy định trên trong hồ sơ đấu giá.
Tình huống 51. Chị Nguyễn Thị Mười
huyện Giao Thủy có hỏi: tài sản nào không thực hiện đấu giá trong trường hợp chỉ có
một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả
giá?
Trả lời:
Điều 59 Luật Đấu giá tài sản quy định về tài sản
đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người
tham gia đấu giá, một người trả giá:
Việc đấu giá tài sản trong trường hợp
chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một
người trả giá không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
1. Tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
3. Tài sản khác mà pháp luật quy định
không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một
người tham gia đấu giá, một người trả giá.
Tình huống
52. Anh Trần Văn Vũ huyện Nghĩa Hưng có hỏi: Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí
đấu giá tài sản được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 66 Luật Đấu
giá tài sản quy định về thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản như sau:
1. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu
giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận
trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
Thù lao dịch vụ đấu giá được xác
định theo cơ chế giá dịch vụ theo khung do Bộ Tài chính quy định
đối với trường hợp đấu giá tài sản
sau:
a) Tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
d) Tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm;
đ) Tài sản thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự;
e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo
quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp;
i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về
phá sản;
k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu
phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
l) Tài sản là quyền khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
m) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;
n) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
o) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật;
p) Tài sản khác mà pháp luật quy định
phải bán thông qua đấu giá.
2. Chi phí đấu giá tài sản bao gồm chi
phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá
tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận.
Tình huống 53. Anh Đặng Việt Hoàn
huyện Ý Yên có hỏi: pháp luật quy định về chi phí dịch vụ làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài
sản đấu giá như thế nào?
Trả lời:
Điều 67 Luật Đấu giá tài sản quy định chi phí
dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý tài sản và dịch
vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá như sau:
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu và được tổ
chức đấu giá tài sản cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá thì
phải trả chi phí dịch vụ cho tổ chức đấu giá tài sản theo thỏa thuận giữa các
bên.
Tình huống 54. Chị Nguyễn Thùy
Duyên huyện Nam Trực có hỏi: trong trường hợp nào kết quả đấu giá bị hủy?
Trả lời:
Điều 72 Luật Đấu
giá tài sản quy định về hủy kết
quả đấu giá tài sản như sau:
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các
trường hợp sau đây:
1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản
đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu
giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc
hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản
đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp
đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp
luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định
thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản
đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai
lệch kết quả đấu giá tài sản;
3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị
hủy bỏ theo quy định;
- Tổ chức không có chức năng hoạt động
đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá
viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá
tài sản thực hiện;
- Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho
phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham
gia đấu giá và trúng đấu giá;
- Tổ chức đấu giá tài sản có một trong
các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo
công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng
ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người
tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
- Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng,
móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm
sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu
giá tài sản;
- Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc
đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy
chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
4. Người có tài sản đấu giá, người tham
gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành
vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm
sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu
giá tài sản;
5. Theo quyết định của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi
có một trong các căn cứ quy định tại điểm 3 trên.