HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT: HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Ngày
08 tháng 02 năm 2022, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTP hướng dẫn lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 3 năm 2022.
Thông tư này hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài
sản theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản.
Thông tư này áp dụng đối với người có tài sản đấu
giá, tổ chức đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật
Đấu giá tài sản.
Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì thực hiện
theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản và
pháp luật về đấu thầu.
Thông
tư số 02/2022/TT-BTP hướng dẫn lựa chọn
tổ chức đấu giá tài sản sau đây
gọi tắt là Thông tư số 02/2022/TT-BTP.
Tình huống 1. Hội
Nông dân tỉnh N có hỏi: Pháp luật quy định nguyên tắc lựa chọn tổ chức
đấu giá tài sản như thế nào?
Trả lời:
Theo
Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, việc
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định
tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản, Điều 3 và Phụ lục I ban hành kèm theo số 02/2022/TT-BTP.
- Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực,
công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
- Tổ chức đấu giá tài sản tự chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia
lựa chọn và phải chịu hậu quả bất lợi do kê khai không đầy đủ, không chính xác
thông tin quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.
Tình
huống 2. Thanh tra Sở Giao thông vận tải tỉnh N có hỏi: Nội dung tiêu chí
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản được pháp luật quy định như thế
nào?
Trả
lời:
Theo Điều 3 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, nội
dung tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản gồm:
- Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang
thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.
- Nhóm tiêu chí về phương án đấu giá khả
thi, hiệu quả.
- Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm
và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản.
- Nhóm tiêu chí về thù lao dịch vụ đấu
giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp.
- Có tên trong danh sách các tổ chức đấu
giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.
- Nhóm tiêu chí khác phù hợp với tài sản
đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
Tình
huống 3. Chi cục thi hành án dân sự thành phố N có hỏi: Thông báo công
khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản được pháp luật quy
định như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 4 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, việc
thông báo công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản được
thực hiện như sau:
- Sau khi có quyết định của người có thẩm
quyền về việc đấu giá tài sản, Chi cục thi
hành án dân sự huyện A
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng thông tin
điện tử quốc gia về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
với đầy đủ tiêu chí quy định tại Điều 3 và Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Chi cục thi hành án dân sự huyện A thông báo công khai việc lựa chọn tổ
chức đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
quyết định lựa chọn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tình huống 4. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn –
chi nhánh huyện M có hỏi: Tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn là
tổ chức có số điểm như nào? Và trường
hợp đến hết ngày nộp hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức đấu
giá tài sản đăng ký thì người có tài sản thực hiện như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn là
tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường hợp
có từ hai tổ chức đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau
thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức
đó.
Theo khoản 8 Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Trường
hợp đến hết ngày nộp hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức đấu
giá tài sản đăng ký thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức
đó nếu đáp ứng quy định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có
liên quan.
Tình huống 5. Bệnh viện đa khoa huyện B có hỏi: Trong
thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản có người
đại diện theo pháp luật hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có
hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản do
thực hiện hành vi nhân danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp
thuận của tổ chức đấu giá tài sản đó thì tổ chức đấu giá tài sản đó có bị trừ điểm không và bị trừ bao nhiêu
điểm? Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính
đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm
quy định về hoạt động đấu giá tài sản thì tổ chức đấu giá có bị trừ điểm
không? Và quy định trừ điểm cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính
đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật
hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về
tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân
danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức đấu
giá tài sản đó thì tổ chức đấu giá tài sản đó có bị
trừ điểm và bị trừ 50% tổng số điểm.
Theo điểm a, khoản 5 Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu
giá tài sản có
đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định
về hoạt động đấu giá tài sản thì tổ chức
đấu giá có bị trừ điểm và quy định cụ thể về việc trừ điểm như
sau: cứ mỗi đấu giá viên
bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số
điểm.
Tình
huống 6. Ủy ban nhân dân huyện Y có hỏi: Trong
thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản không
thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử
quốc gia về đấu giá tài sản theo công bố của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ
chức đấu giá tài sản bị
xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản (trừ
hành vi bị xử phạt do không thực hiện thông báo
công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá
tài sản) thì tổ chức đấu giá tài sản
đó có bị trừ điểm không và bị trừ bao nhiêu điểm?
Trả lời:
Theo
điểm c, khoản 5 Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Trong
thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản không
thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử
quốc gia về đấu giá tài sản theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức
đấu giá tài sản đó có bị
trừ điểm và bị
trừ 20% tổng số điểm.
Theo điểm b, khoản 5 Điều 5 Thông tư số
02/2022/TT-BTP, Trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp
hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài
sản (trừ hành vi bị xử phạt do không
thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử
quốc gia về đấu giá tài sản) thì tổ
chức đấu giá đó có bị trừ điểm và cụ thể là cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành
chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm.
Tình huống 7. Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh N có hỏi: Trường
hợp có cơ sở xác định tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông
tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ thì
người có tài sản xử lý như nào?
Trả lời:
Theo khoản 7 Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Trường
hợp có cơ sở xác định tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không
chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ thì người có tài sản
từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức đấu giá tài sản đó.
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Người
có tài sản đấu giá gửi Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi người có tài sản đấu giá và nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở,
đồng thời đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản thông tin về tổ chức đấu giá
tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu
chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn nêu trên.
Ngoài ra, theo khoản 6
Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, trường
hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản
thuộc trường hợp đã bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ do cố ý
cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ
sơ thì
tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 70% tổng số điểm.
Tình huống 8. Quỹ tín
dụng nhân dân huyện A có hỏi: Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản, người có tài sản thực hiện việc thông báo công khai
kết quả lựa chọn như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản, người có tài sản thông báo công khai kết quả lựa chọn trên trang
thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu
giá tài sản. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này.
Tình huống 9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện G có hỏi: Sau
khi có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản mà
người có tài sản nhận được thông tin của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc có
kết quả xác minh khẳng định tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn cố ý cung cấp
thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng
ký tham gia lựa chọn thì người có tài sản phải xử lý như nào?
Trả lời:
Theo
khoản 2, khoản 3 Điều
6 Thông
tư số 02/2022/TT-BTP, Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản mà người có tài sản nhận được thông tin của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền hoặc có kết quả xác minh khẳng định tổ chức đấu giá tài sản được lựa
chọn cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí
trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa
chọn thì người có tài sản
thực hiện như sau:
- Trường hợp chưa ký hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản đó và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bị hủy bỏ, người
có tài sản đấu giá căn cứ kết quả chấm điểm theo Thông báo kết quả lựa chọn đã công khai để lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc
đấu giá.
- Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản và tổ chức đấu giá tài sản chưa nhận hồ sơ tham gia đấu giá của
người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ
chức đấu giá tài sản đồng thời đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản đối với tổ chức đấu giá tài sản đó và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá
tài sản bị hủy bỏ, người có tài sản đấu giá căn cứ kết quả
chấm điểm theo Thông báo kết quả lựa chọn đã công khai để lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc
đấu giá.
- Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản và tổ chức đấu giá tài sản đã nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người
tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định hủy bỏ kết
quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản nếu hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có thỏa thuận về vấn đề này hoặc đề
nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp này người có tài sản đấu giá tổ chức lại
việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
Bên cạnh đó, căn cứ
khoản 4 Điều 6 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Người
có tài sản đấu giá gửi Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi người có tài sản đấu giá và nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở,
đồng thời đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản thông tin về việc hủy bỏ kết
quả lựa chọn nêu trên và tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung
cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ
đăng ký tham gia lựa chọn nêu trên.
Ngoài ra, theo khoản 6
Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Trường
hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản
thuộc trường hợp đã bị hủy bỏ kết quả lựa chọn do cố ý
cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ
sơ đăng ký tham gia lựa chọn thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 70% tổng số
điểm.
Tình huống 10. Chi cục thi hành án dân sự huyện V có hỏi: Pháp
luật quy định các
trường hợp người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa
chọn của tổ chức đấu giá tài sản như thế nào?
Trả lời:
Theo
Điều 7 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Người
có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức
đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Người sở hữu tài sản, người được chủ sở
hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra bán đấu
giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản là vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ
chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
- Người sở hữu tài sản, người được chủ sở
hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra bán đấu
giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản là cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức
đấu giá tài sản đó thông qua sở hữu, thâu tóm phần vốn góp hoặc thông qua việc
ra quyết định của tổ chức đấu giá tài sản đó.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
Tình huống 11. Ủy ban nhân dân huyện T có hỏi: Pháp luật quy
định trách nhiệm của người có tài sản đấu giá trong việc lựa chọn
tổ chức đấu giá tài sản như thế nào?
Trả lời:
Theo
khoản 1 Điều 8 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, Người có tài sản đấu giá có trách
nhiệm:
- Thông báo công khai việc lựa chọn, đánh
giá, chấm điểm các tiêu chí lựa chọn và chịu trách nhiệm về kết quả lựa chọn tổ
chức đấu giá tài sản;
- Xem xét, xác minh thông tin phản ánh về
việc tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả
mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc
lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản kèm theo kết quả xác minh
trong trường hợp tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính
xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
- Trách nhiệm khác theo quy định của Luật
Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan
Tình huống 12. Công
an thành phố N có hỏi: pháp luật quy định trách nhiệm của cơ quan chủ
quản của người có tài sản đấu giá như thế nào?
Trả lời:
Theo
khoản 2 Điều 8 Thông tư số 02/2022/TT-BTP, cơ quan chủ quản của người có tài sản đấu giá có trách nhiệm:
- Yêu cầu người có tài sản đấu giá thuộc
thẩm quyền quản lý báo cáo kết quả xác minh, hủy kết quả lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản, đơn phương chấm dứt, chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu trong
trường hợp tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc
giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
- Có biện pháp xử lý đối với những cá
nhân, tổ chức liên quan có hành vi vi phạm trong việc đánh giá, chấm điểm lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản theo thẩm quyền;
- Trách nhiệm khác theo quy định của Luật
Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Tình huống 13. Chi
cục thi hành án dân sự huyện N có hỏi: tiêu chí “Cơ
sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài
sản đấu giá” mức điểm tối đa là bao nhiêu? Và cụ thể
như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Phụ lục I – Bảng tiêu
chí đánh giá, chấm điểm tổ chức
đấu giá tài sản (Kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng
02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), tiêu chí “Cơ sở vật
chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản
đấu giá”
mức tối đa là 23 điểm. Cụ thể như sau:
-
Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đấu giá: tối đa 11 điểm. Trong đó
bao gồm:
+
Có
trụ sở ổn định, địa chỉ rõ ràng kèm theo thông tin liên hệ (số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử...): tối đa 6 điểm
+ Địa điểm bán,
tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá được bố trí ở vị trí công khai, thuận tiện: tối đa 5 điểm
- Trang thiết bị
cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá: tối đa 8 điểm. Trong đó bao gồm:
+ Có máy in, máy
vi tính, máy chiếu, thùng đựng phiếu trả giá bảo đảm an toàn, bảo mật và các
phương tiện khác bảo đảm cho việc đấu giá: tối đa 4 điểm
+
Có
hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị ghi hình tại nơi bán, tiếp
nhận hồ sơ tham gia đấu giá; nơi tổ chức cuộc đấu giá: tối đa 4 điểm
-
Có
trang thông tin điện tử đang hoạt động: tối đa 2 điểm
-
Đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện thực hiện hình
thức đấu giá trực tuyến: tối đa 1 điểm
-
Có nơi lưu trữ hồ sơ đấu giá: tối đa 1 điểm
Tình huống 14. Công an kinh
tế - Công an tỉnh N có hỏi: tiêu
chí “phương án đấu giá khả thi, hiệu quả” mức điểm tối đa là bao
nhiêu và quy định chi tiết như thế nào?
Trả lời:
Căn
cứ Phụ lục I – Bảng tiêu chí đánh
giá, chấm điểm tổ chức đấu giá tài sản (Kèm theo Thông tư số
02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), tiêu chí “phương
án đấu giá khả thi, hiệu quả” mức điểm tối đa là 22 điểm. Bao gồm:
- Phương án đấu giá đề xuất
việc tổ chức đấu giá đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tính công khai, minh
bạch, khách quan: tối đa 4 điểm
- Phương án đấu giá đề
xuất thời gian, địa điểm bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá, địa điểm tổ
chức cuộc đấu giá, buổi công bố giá thuận lợi cho người
tham gia đấu giá; hình thức đấu giá, bước giá, số vòng đấu giá có tính khả
thi và hiệu quả cao: tối đa 4 điểm
- Phương án đấu giá đề
xuất cách thức bảo mật thông tin, chống thông đồng, dìm giá: tối đa 4 điểm
- Phương án đấu giá đề
xuất thêm các địa điểm, hình thức niêm yết, thông báo công khai khác nhằm tăng
mức độ phổ biến thông tin đấu giá: tối đa 4 điểm
- Phương án đấu giá đề
xuất giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh trật tự cho việc tổ chức thực hiện đấu
giá: tối đa 3 điểm
- Phương án đấu giá đề
xuất các giải pháp giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện việc đấu giá: tối đa 3 điểm
Tình huống 15. Ủy ban nhân dân huyện X có hỏi: tiêu chí “năng lực, kinh nghiệm và uy
tín của tổ chức đấu giá tài sản” tối đa bao nhiêu điểm và cụ thể
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn
cứ Phụ lục I – Bảng tiêu chí đánh
giá, chấm điểm tổ chức đấu giá tài sản (Kèm theo Thông tư số
02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), tiêu chí “năng
lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản” mức tối đa
là 45 điểm. Chi tiết như sau:
- Trong năm trước liền
kề đã thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá cùng loại tài sản với tài sản dự kiến
đưa ra đấu giá: mức điểm tối đa là 6 điểm (Tổ chức đấu giá tài sản liệt kê tất cả các cuộc đấu giá tài sản đã
thực hiện. Người có tài sản không yêu cầu nộp bản chính hoặc bản sao hợp đồng)
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí sau:
+ Dưới 03 hợp đồng (bao gồm trường hợp không thực hiện hợp đồng nào): 2 điểm
+ Từ 03 hợp đồng đến dưới 10 hợp đồng: 3 điểm
+ Từ 10 hợp đồng đến dưới 20 hợp đồng: 4 điểm
+ Từ 20 hợp đồng đến dưới 30 hợp đồng: 5 điểm
+ Từ 30 hợp đồng trở lên: 6 điểm
- Trong năm trước liền kề đã tổ chức đấu giá thành các cuộc đấu giá cùng
loại tài sản với tài sản dự kiến đưa ra đấu giá có mức chênh lệch trung bình
giữa giá trúng đấu giá so với giá khởi điểm: tối đa 18 điểm (Tổ chức đấu giá tài sản
liệt kê tất cả các cuộc đấu giá tài sản đã thực hiện. Người có tài sản không
yêu cầu nộp bản chính hoặc bản sao hợp đồng). Chỉ chọn chấm điểm một
trong các tiêu chí sau:
+ Dưới 20% (bao gồm trường hợp không có chênh lệch): 10 điểm
+ Từ 20% đến dưới 40%: 12 điểm
+ Từ 40% đến
dưới 70%:
14 điểm
+ Từ 70% đến
dưới 100%:
16 điểm
+ Từ 100% trở
lên:
18 điểm
- Thời gian hoạt động trong lĩnh vực đấu giá tài sản tính từ thời điểm có
Quyết định thành lập hoặc được cấp Giấy đăng ký hoạt động (Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập trước ngày
Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực): tối đa 5 điểm. Người có tài sản chỉ chọn chấm điểm một trong
các tiêu chí sau:
+ Dưới 3 năm: 3 điểm
+ Từ 03 năm đến dưới 05 năm: 4 điểm
+ Từ 05 năm trở lên: 5 điểm
- Số lượng đấu giá viên của
tổ chức đấu giá tài sản: tối đa 3 điểm. Người có tài sản chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí sau:
+ 01 đấu giá viên: 1 điểm
+ Từ 02 đến dưới 05 đấu giá viên: 2 điểm
+ Từ 05 đấu giá
viên trở lên:
3 điểm
- Kinh nghiệm hành nghề của đấu giá viên của tổ chức đấu giá tài sản (Tính từ thời điểm được cấp Thẻ đấu giá viên theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản hoặc đăng ký danh sách đấu giá viên tại Sở Tư pháp theo Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản hoặc Thẻ đấu giá viên theo Luật Đấu giá tài sản): tối đa 4 điểm. Người có tài sản chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí sau:
+ Không có đấu giá viên có thời gian hành nghề từ 03
năm trở lên:
2 điểm
+ Từ 01 đến 02
đấu giá viên có thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên: 3 điểm
+ Từ 03 đấu giá
viên trở lên có thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên: 4 điểm
- Nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc đóng góp vào ngân sách Nhà nước trong năm trước liền kề, trừ thuế
giá trị gia tăng: tối đa 5 điểm. Người có tài sản chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí sau:
+ Dưới 50 triệu đồng: 2 điểm
+ Từ 50 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng: 3 điểm
+ Từ 100 triệu
đồng đến dưới 200 triệu đồng: 4 điểm
+ Từ 200 triệu
đồng trở lên:
5 điểm
- Đội ngũ nhân viên làm việc theo hợp đồng lao động: tối đa 3 điểm. Người có tài sản chỉ chọn chấm điểm một
trong các tiêu chí sau:
+ Dưới 03 nhân viên (bao gồm trường hợp không có nhân
viên nào):
2 điểm
+ Từ 03 nhân
viên trở lên:
3 điểm
- Có người tập sự hành nghề trong tổ chức đấu giá tài sản trong năm trước
liền kề hoặc năm nộp hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn: tối đa 1 điểm
Tình huống 16. Đội Quản lý thị trường số 5 có hỏi: tiêu chí “thù lao dịch vụ đấu giá,
chi phí đấu giá tài sản phù hợp” tối đa bao nhiêu điểm và cụ thể
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn
cứ Phụ lục I – Bảng tiêu chí đánh
giá, chấm điểm tổ chức đấu giá tài sản (Kèm theo Thông tư số
02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), tiêu chí “thù lao
dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp” mức tối đa là 5
điểm, cụ thể như sau:
- Bằng mức thù lao dịch vụ
đấu giá theo quy định của Bộ Tài chính: 3 điểm
- Giảm dưới 20% mức tối đa
thù lao dịch vụ đấu giá (không áp dụng đối với mức thù lao phần trăm trên phần
chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm theo quy
định của Bộ Tài chính): 4 điểm
- Giảm từ 20% trở lên mức
tối đa thù lao dịch vụ đấu giá (không áp dụng đối với mức thù lao phần trăm
trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
theo quy định của Bộ Tài chính): 5 điểm
Tình huống 17. Phòng Tài chính huyện B có hỏi: Tổ chức đấu
giá không có tên trong danh sách tổ chức đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp
công bố thì người có tài sản có đánh giá, chấm điểm không? Người
có tài sản có được yêu cầu tổ chức đấu giá
tài sản nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng
minh trong thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản không?
Trả lời:
Căn cứ
Phụ lục I – Bảng tiêu chí đánh
giá, chấm điểm tổ chức đấu giá tài sản (Kèm
theo Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày
08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp),
tổ chức đấu giá không có tên trong danh sách tổ chức đấu giá tài
sản do Bộ Tư pháp công bố thì không đủ điều kiện để người có tài
sản đánh giá, chấm điểm. Và người có tài sản có không được
yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các
giấy tờ, tài liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản