Luật Căn cước năm
2023 được được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023. Luật có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Quy định tại khoản 3
Điều 46 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2024. Luật Căn cước công dân số
59/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 68/2020/QH14 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật Căn cước năm 2023 gồm có 7 chương, 46 điều quy
định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn
cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Ban biên tập xin giới thiệu một
số nội dung cơ bản của Luật Căn cước năm 2023 như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng của Luật Căn cước năm 2023 được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 của Luật Căn
cước 2023 thì: Luật này quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn
cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Luật này áp
dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Căn cước là
gì? Thẻ căn cước, Căn cước điện tử là gì? Như thế nào là Tàng thư căn cước?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 11, Khoản 17
và Khoản 5 Điều 3 của Luật Căn cước thì:
Căn cước là thông tin cơ bản về
nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người.
Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa
đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân
Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
Căn
cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông
qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo
lập.
Tàng thư căn cước là hệ thống hồ sơ, tài liệu về căn cước, được
phân loại, sắp xếp, lưu trữ, quản lý theo trình tự nhất định để tra cứu và
khai thác thông tin.
3. Nhận dạng là gì? Sinh trắc học là gì? Tàng thư căn cước là gì?
Trả lời
Theo
quy định tại Khoản 2,3,5 Điều 3 Luật Căn cước thì:
Nhân
dạng là đặc điểm cá biệt và ổn
định bên ngoài của một người để nhận diện, phân biệt người này với
người khác.
Sinh
trắc học là
những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một
người để nhận diện, phân biệt người này với người khác.
Tàng thư căn cước là hệ thống hồ sơ, tài liệu về căn cước, được
phân loại, sắp xếp, lưu trữ, quản lý theo trình tự nhất định để tra cứu và
khai thác thông tin.
4. Theo quy định của Luật Căn cước thì Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt
Nam là những người nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 của Luật Căn
cước thì: Người gốc Việt Nam chưa xác
định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) là người đang sinh
sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có
quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực
hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc
huyết thống.
5. Luật Căn cước quy định như thế nào về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ sở dữ liệu chuyên ngành?
Trả lời:
Theo
quy định tại Khoản 6, 8 Điều 3 Luật Căn cước thì:
Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, tập hợp thông tin của công
dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa,
chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà
nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Cơ
sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản
lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được
số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để
phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
6. Danh tính điện tử của công dân Việt Nam là gì? Danh tính điện tử của công dân Việt Nam gồm những nội dung
gì?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 13,
Điều 3 của Luật Căn cước:
Danh
tính điện tử của công dân Việt Nam (sau đây gọi là danh tính điện tử) là một số thông tin
sau đây của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước cho phép xác định duy
nhất người đó trên môi trường điện tử thông qua hệ thống định danh và xác thực
điện tử và để tạo lập căn cước điện tử:
a) Số định danh cá nhân;
b) Họ, chữ đệm và tên khai
sinh;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Ảnh khuôn mặt;
e) Vân tay.
7. Luật Căn cước quy định như thế nào về Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4, Luật Căn cước
thì Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như sau:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
2. Bảo đảm công khai, minh
bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Thu thập, cập nhật, điều
chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập
trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu
quả, lưu trữ lâu dài.
8. Các hành vi bị nghiêm cấm được
quy định trong Luật Căn cước?
Trả
lời
Theo quy định tại Điều 7, Luật
Căn cước Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
1. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
2. Giữ thẻ căn cước, giấy chứng
nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
3. Nhũng nhiễu, gây phiền hà,
phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ
về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp
luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
5. Không thực hiện thủ tục cấp
thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
6. Sản xuất, đưa vào sử dụng
công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt
động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
7. Làm giả, sửa chữa, cố ý làm
sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước;
chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng
nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố,
hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả,
căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.
8. Truy nhập, làm thay đổi,
xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ
liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ
thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.
9. Khai thác, chia sẻ, mua,
bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và
xác thực điện tử.
9. Công dân Việt Nam có các quyền như thế nào đối với vấn đề về
Căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước?
Trả
lời
Theo quy định tại Khoản 1 Điều
5, Luật Căn cước thì:
1. Công dân Việt Nam có quyền sau đây:
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định
của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn
cước cập nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử
theo quy định của pháp luật về căn cước;
c) Được xác lập số định danh cá
nhân của công dân Việt Nam; được cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
theo quy định của Luật này; được xác nhận thông tin về căn cước, thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Sử dụng thẻ căn cước, căn
cước điện tử trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
đ) Khai thác thông tin của mình
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
10. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền như thế
nào đối với vấn đề về Căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước?
Trả
lời
Theo quy định tại Khoản 2 Điều
5, Luật Căn cước thì Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền
sau đây:
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định
của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn
cước cập nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định
của pháp luật về căn cước;
c) Được xác lập số định danh cá
nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; được cấp,
cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật
này;
d) Sử dụng giấy chứng nhận căn
cước trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
đ) Khai thác thông tin của mình
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
11. Công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch có nghĩa vụ thế nào đối với vấn đề về Căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước?
Trả lời
Theo Khoản 3 Điều 5, Luật Căn
cước thì Công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có
nghĩa vụ sau đây:
a) Làm thủ tục cấp, cấp đổi,
cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về
căn cước; bảo quản thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước đã được cấp;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời thông tin, tài liệu của mình để cập nhật, điều chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ
căn cước, căn cước điện tử theo quy định của pháp luật về căn cước;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời thông tin, tài liệu của mình đã thay đổi so với thông tin trên
thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước khi thực hiện giao dịch có
liên quan và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài
liệu;
d) Xuất trình thẻ căn
cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc cung cấp số định
danh cá nhân khi người có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của
pháp luật;
đ) Nộp thẻ căn cước, giấy chứng
nhận căn cước cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cấp đổi, bị thu
hồi, bị giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật
này.
4. Người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định
của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi được thực hiện quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều này thông qua người đại diện hợp pháp của mình hoặc tự mình
thực hiện khi được người đại diện hợp pháp đồng ý theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
12. Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan nào? Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước được quy định như thế nào trong
Luật Căn cước?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 10,
Điều 3, Điều 6 của Luật Căn cước:
Cơ
quan quản lý căn cước là cơ quan được Bộ Công an giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Trách nhiệm của cơ
quan quản lý căn cước:
1. Thu thập, cập nhật, điều
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Niêm yết công khai và hướng
dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Cấp, quản lý căn cước điện
tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo
quy định của Luật này.
6. Quản lý về định danh và xác
thực điện tử.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật.
13. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư được quy định như thế nào?
Trả
lời
Theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước thì Thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm:
1. Họ, chữ đệm và tên khai
sinh.
2. Tên gọi khác.
3. Số định danh cá nhân.
4. Ngày, tháng, năm sinh.
5. Giới tính.
6. Nơi sinh.
7. Nơi đăng ký khai sinh.
8. Quê quán.
9. Dân tộc.
10. Tôn giáo.
11. Quốc tịch.
12. Nhóm máu.
13. Số chứng minh nhân dân 09
số.
14. Ngày, tháng, năm cấp, nơi
cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân
dân 12 số đã được cấp.
15. Họ, chữ đệm và tên, số định
danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha,
mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
16. Nơi thường trú.
17. Nơi tạm trú.
18. Nơi ở hiện tại.
19. Tình trạng khai báo tạm
vắng.
20. Số hồ sơ cư trú.
21. Tình trạng hôn nhân.
22. Mối quan hệ với chủ hộ.
23. Họ, chữ đệm và tên, số định
danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành
viên hộ gia đình.
24. Ngày, tháng, năm chết hoặc
mất tích.
25. Số thuê bao di động, địa
chỉ thư điện tử.
26. Thông tin khác theo quy
định của Chính phủ.
14. Số định danh cá nhân của công
dân Việt Nam là gì?
Trả
lời
Căn cứ quy định tại Điều 12 của
Luật Căn cước thì:
1. Số định
danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
2. Số định
danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn
quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người
khác.
3. Số định danh cá nhân của
công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
4.
Chính phủ quy định việc xác lập, hủy, xác lập lại số định
danh cá nhân của công dân Việt Nam.
15. Việc Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quy định
như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 8, Luật Căn cước việc yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quy định như sau:
1. Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại
cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ
thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm hoạt động ổn định,
liên tục.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều
chỉnh, khai thác, sử dụng.
4. Bảo đảm kết nối, chia sẻ với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu
khác, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính.
5. Bảo đảm quyền khai thác
thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm lưu trữ đầy đủ thông
tin của người dân trong các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong
cơ sở dữ liệu.
16. Việc Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết
nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
được quy định như thế nào?
Trả lời
Điều 10, Luật Căn cước quy định
như sau:
1. Thông tin quy định tại Điều
9 của Luật này được thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân quản lý và Cơ
sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, cơ sở dữ liệu khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thông tin quy
định tại các khoản 1, 4, 5, 7, 8, 9 và 11 Điều 9 của Luật này chưa có hoặc chưa
đầy đủ thì cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp.
3. Cơ quan quản lý căn cước
phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin khi thu
thập, cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất.
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng thông
tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được Nhà nước bảo vệ theo quy định
của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia, pháp luật về an ninh mạng và pháp luật về an toàn thông tin mạng.
5. Phương thức khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm:
a) Kết nối, chia sẻ trực tiếp
giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu
khác, trung tâm dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc
theo các phương thức khác của Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;
b) Cổng dịch vụ công quốc gia,
cổng dịch vụ công Bộ Công an;
c) Văn bản cung cấp thông tin;
d) Ứng dụng định danh quốc gia;
đ) Nền tảng định danh và xác
thực điện tử;
e) Phương thức khác
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
đó.
7. Cá nhân được khai thác thông
tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
8. Tổ chức và cá nhân không
thuộc quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này khi khai thác thông tin cá
nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan
quản lý căn cước và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường
hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự,
người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng
ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp,
người thừa kế theo quy định tại khoản 9 Điều này.
9. Người bị mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy
định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông
qua người đại diện hợp pháp.
Việc khai thác thông tin của
người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.
Việc khai thác thông tin của
người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
10. Thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra, thống
nhất thông tin về cá nhân.
11. Chính phủ quy định chi tiết
các khoản 1, 2, 3, 5 và 9 Điều này; quy định trình tự, thủ tục khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
17. Mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính được quy định như thế nào trong Luật Căn cước?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11, Luật Căn cước:
1. Cơ quan, tổ chức quản lý cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khi có một trong các
thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải thực
hiện kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Cơ quan quản lý căn cước
chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Cơ quan quản lý cổng dịch vụ
công hoặc cơ quan quản lý hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp Bộ, cấp tỉnh khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các
thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này có trách nhiệm chia sẻ cho cơ
quan quản lý căn cước; cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều
chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đầy đủ, chính xác, kịp
thời.
4. Trường hợp thông tin của cá
nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không thống
nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản
lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan hoặc cá nhân đó
để kiểm tra các thông tin và cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành bảo
đảm chính xác, thống nhất.
5. Việc kết nối, chia sẻ, cập
nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư với trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức phải bảo đảm hiệu quả, an
toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
18. Cơ sở dữ liệu căn cước là gì?
Trả lời
Theo quy định tại
Khoản 7, Điều 3 Luật Căn cước thì:
Cơ
sở dữ liệu căn cước là
cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt
Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa,
chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản
lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
19. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định
như thế nào?
Trả lời
Điều 15. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn
cước:
1. Thông tin
quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật này.
2. Thông
tin nhân dạng.
3. Thông
tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói.
4. Nghề
nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.
5. Trạng thái của căn cước điện
tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa
và các mức độ định danh điện tử.
20. Việc yêu cầu
xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 14, Luật Căn cước
thì việc Yêu cầu
xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như sau:
1. Cơ sở
dữ liệu căn cước được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan
quản lý căn cước của Bộ Công an.
2. Cơ sở
dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin,
định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục.
3. Bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu
thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng.
4. Bảo đảm quyền khai thác
thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm
việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời; lưu
trữ đầy đủ thông tin của người dân tại các lần thu thập, cập nhật,
điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.
21. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc chia sẻ, cung
cấp, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước?
Trả lời
Theo quy định
tại Điều 17, Luật Căn cước:
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Chia
sẻ, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định
của Luật này;
b) Thông
báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước của người dân khi có sự thay đổi
hoặc chưa chính xác cho cơ quan quản lý căn cước;
c) Cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính có thông
tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì phải chuyển cho cơ quan
quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh.
2. Người
được giao nhiệm vụ cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu có trách nhiệm sau
đây:
a) Kiểm
tra thông tin, tài liệu của người dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật,
điều chỉnh thông tin;
b) Giữ
gìn, bảo vệ thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xóa
hoặc làm hư hỏng tài liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của
thông tin đã cập nhật, điều chỉnh.
3. Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
quản lý việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu;
b) Kiểm
tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ.
22. Thẻ Căn cước có những nội dung gì?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 18 Luật Căn cước nội dung thể hiện trên thẻ căn
cước bao gồm:
1. Thẻ
căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin
được mã hóa.
2.
Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
a) Hình
Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Dòng
chữ "CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc";
c) Dòng
chữ "CĂN CƯỚC";
d) Ảnh
khuôn mặt;
đ) Số
định danh cá nhân;
e) Họ,
chữ đệm và tên khai sinh;
g)
Ngày, tháng, năm sinh;
h) Giới
tính;
i) Nơi
đăng ký khai sinh;
k) Quốc
tịch;
l) Nơi
cư trú;
m)
Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
n) Nơi
cấp: Bộ Công an.
3.
Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm
thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy
định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 của
Luật này.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước,
chất liệu của thẻ căn cước; việc mã hóa thông tin trong bộ phận
lưu trữ trên thẻ căn cước; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước
đối với thông tin về nơi cư trú và trường hợp không có hoặc không thu nhận
được đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
23. Ai là người được cấp thẻ căn cước?
Trả lời
Điều 19, Luật Căn cước quy định:
1.
Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công
dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công
dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
24. Độ tuổi cấp đổi thẻ
căn cước?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2, Luật Căn cước, Độ tuổi cấp đổi thẻ
căn cước được quy định như sau:
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước
phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14
tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
2. Thẻ
căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp
đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp
đổi thẻ căn cước tiếp theo.
25. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại
thẻ căn cước
Trả lời
Điều 24, Luật Căn cước Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn
cước:
1. Các
trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay
đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng,
năm sinh;
c) Thay
đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay;
xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp
luật;
d) Có
sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo
yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước
thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác
lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi
người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các
trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị
mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường
hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được
trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt
Nam.
26. Trình
tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được quy định như thế nào?
Trả lời
Căn cứ Điều 25, Luật Căn cước Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ
căn cước được quy định như sau:
1.
Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật này và cấp đổi thẻ căn cước
thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
2.
Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi
giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 24 của Luật này mà thông tin đó chưa được cập nhật,
điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ
căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý
chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục
cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
3. Cơ
quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng
đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.
4. Việc
cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định
danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản
lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống
mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại
thẻ căn cước.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26, Luật Căn cước quy định về thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại
thẻ căn cước:
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của
Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
27. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước?
Trả lời
Theo Điều
23, Luật Căn cước, Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước được quy định như sau:
1.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực
hiện như sau:
a)
Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn
cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước;
trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều
chỉnh thông
tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 10 của Luật này;
b)
Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh
khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
c)
Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
d)
Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
đ) Trả
thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người
cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn
cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ
căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển
phát.
2.
Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14
tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ
tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
a)
Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06
tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường
hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký
khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp
tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin
nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
b)
Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp
pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và
thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người
đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp
thẻ căn cước thay cho người đó.
3.
Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm
thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
28. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?
Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?
Trả lời
Căn cứ Điều 27, Luật Căn cước quy định, nơi làm thủ tục cấp, cấp
đổi, cấp lại thẻ căn cước:
1. Cơ
quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý
căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ
quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ
quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị
trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Theo Điều 28, Luật Căn cước, thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ
căn cước:
Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền
cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
29. Thẻ căn cước bị thu hồi trong những trường hợp nào? Thẩm quyền
thu hồi, giữ Thẻ căn cước được quy định như thế nào?
Trả lời
Điều 29, Luật Căn
cước quy định:
1. Thẻ căn cước bị thu
hồi trong trường hợp sau
đây:
a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Thẻ căn cước cấp sai quy
định;
c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa
chữa.
2. Thẻ căn cước bị giữ
trong trường hợp sau
đây:
a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng; người đang
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ,
tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị giữ
thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn
cước xem
xét cho
phép người
bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của
mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2
Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ
việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được
quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý căn cước
thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện
thủ tục tước
quốc tịch Việt
Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam
hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ
quan quản lý căn cước;
c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành
án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn
cước.
30. Giấy chứng nhận căn cước cấp cho người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch được quy định như thế nào?
Trả lời
Khoản 1 Điều 30, Luật Căn cước quy định:
Giấy chứng nhận căn cước được
cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh
sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị
hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
31. Nội dung quản lý căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước bao gồm những
nội dung gì?
Trả lời
Theo Khoản 2 Điều 30, Luật Căn
cước thì:
Nội dung quản lý về căn cước
đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy
chứng nhận căn cước bao gồm:
a) Thu thập thông tin về căn cước
của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch;
b) Cập nhật, điều chỉnh, khai
thác, sử dụng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định
được quốc tịch đã được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước;
c) Xác lập số định
danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch;
d) Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước.
32. Thông tin được in trên
giấy chứng nhận căn cước cấp cho người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch bao
gồm những nội dung gì?
Trả lời
Theo
Khoản 3, Điều 30 Luật Căn cước thì thông tin được in trên giấy chứng nhận căn
cước bao gồm:
a) Hình
Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Dòng
chữ "CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc";
c) Dòng
chữ "CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC";
d) Ảnh
khuôn mặt, vân tay;
đ) Số
định danh cá nhân;
e) Họ,
chữ đệm và tên;
g)
Ngày, tháng, năm sinh;
h) Giới
tính;
i) Nơi
sinh;
k) Quê
quán;
l) Dân
tộc;
m) Tôn
giáo;
n) Tình
trạng hôn nhân;
o) Nơi
ở hiện tại;
p) Họ,
chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp,
người giám hộ, người được giám hộ;
q)
Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp;
r) Thời
hạn sử dụng.
33. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận căn cước cấp cho người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch được
quy định như thế nào?
Trả lời
Theo Khoản 4, Điều 30 Luật Căn cước thì nơi
làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước được quy định như
sau:
a) Cơ
quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan
quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống;
b)
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại điểm a
khoản này tổ chức làm thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại xã, phường,
thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch.
34.
Giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước cấp cho người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch được
quy định như thế nào?
Trả
lời
Căn cứ Khoản 5, Điều 30 Luật
Căn cước. Giá trị sử dụng của giấy
chứng nhận căn cước được quy định như sau:
a) Giấy
chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các
giao dịch,
thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận
căn cước để kiểm tra thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ
liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch phải xuất trình giấy
chứng nhận căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc
Việt Nam chưa xác
định được quốc tịch xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được
chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước, trừ trường hợp thông tin
của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy
chứng nhận căn cước không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư;
c) Nhà
nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận
căn cước theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại,
thu hồi, giữ, trả lại và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định mẫu giấy chứng nhận căn cước.
35. Luật Căn cước quy định về Căn cước
điện tử như thế nào?
Trả lời
Theo Điều 31, Luật Căn cước thì Căn cước
điện tử được quy định như sau:
1. Mỗi công dân Việt Nam được
cấp 01 căn cước điện tử.
2. Căn cước điện tử có danh
tính điện tử và các thông tin sau đây:
a) Thông tin quy định từ khoản
6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật
này;
b) Thông tin quy định tại khoản
2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và
phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
3. Căn cước điện tử sử dụng để
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác
theo nhu cầu của công dân.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý
căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.
5. Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục cấp căn cước điện tử.
36. Luật Căn cước quy định về Giá
trị sử dụng của căn cước điện tử như
thế nào?
Trả
lời
Theo Điều 33, Luật Căn cước thì Giá trị sử dụng của căn cước điện tử được quy định như sau:
1. Căn
cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp
vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử
để thực hiện
thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu
cầu của công dân.
2.
Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các
giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông
tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã
hóa của thẻ
căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.
37. Căn cước điện tử bị khóa trong những trường hợp nào?
Trả lời
Khoản 1, Điều 34, Luật Căn cước quy định:
1. Căn cước điện tử bị khóa
trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người được cấp căn cước
điện tử yêu cầu khóa;
b) Khi người được cấp căn cước
điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
c) Khi người được cấp căn cước
điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước;
d) Khi người được cấp căn cước
điện tử chết;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
38. Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp nào?
Trả lời
Theo Khoản 2, Điều 34 Luật Căn
cước thì Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người được cấp căn cước
điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa;
b) Khi người được cấp căn cước
điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm
thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
c) Khi người được cấp căn cước
điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước;
d) Khi cơ quan tiến hành tố
tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này
yêu cầu mở khóa.
3. Khi khóa căn cước điện tử
đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan
quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
4. Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn
cước điện tử.
39. Cơ
sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước là gì?
Trả lời
Theo
Khoản 9, Điều 3 Luật Căn cước: Cơ sở
hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước là
tập hợp phần cứng, phần mềm và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc
sản xuất, thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đưa, trao đổi và chia sẻ
thông tin về dân cư và căn cước.
40. Việc bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử được quy định như thế nào trong Luật Căn cước?
Trả lời
Điều 35, Luật Căn cước việc Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định
danh và xác thực điện tử được quy định như sau:
1. Cơ
sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước được phát triển, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, đầy
đủ, chính xác, kịp thời; được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
2. Nhà
nước bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử phù hợp với
yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
41. Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan nào? Người
làm công tác quản lý căn cước là những ai?
Trả lời
Theo
Khoản 10, Điều 3 Luật Căn cước:
Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan được Bộ Công an giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
42. Người làm công tác quản lý căn cước là
những ai?
Trả lời
Điều
36, Luật Căn cước quy định
1.
Người làm công tác quản lý căn cước bao gồm người quản lý; người được giao
nhiệm vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài
liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước;
người làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận
căn cước, cấp, khóa, mở khóa căn cước điện tử; người làm công tác định
danh điện tử đối với công dân Việt Nam và xác thực điện tử đối với danh
tính điện tử của công dân Việt Nam.
2.
Người làm công tác quản lý căn cước được đào tạo, huấn luyện chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3.
Người làm công tác quản lý căn cước chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn
và tính đầy đủ, chính xác của thông tin trong quản lý căn cước.
43. Việc bảo đảm
kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực
điện tử được quy định như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 37, Luật Căn cước thì Bảo đảm kinh phí và cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử được quy
định như sau:
1. Nhà
nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý căn cước, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Nhà
nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ bảo đảm cho
xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
tài trợ, hỗ trợ để xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước; khuyến khích sử dụng phần mềm, thiết bị, giải
pháp tích hợp là sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ
chức, doanh nghiệp, công dân Việt Nam tự nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo trong việc xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
44. Luật Căn cước quy định như thế nào về Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước?
Trả lời
Theo Điều 38, Luật Căn cước: Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước,
giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau:
1. Tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật này khi khai thác, sử
dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp
phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Công
dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu.
3. Công
dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ
những trường hợp sau đây:
a) Cấp
đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của
Luật này;
b) Có
sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý
căn cước.
4. Không thu lệ phí đối
với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc
Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.
45. Việc Bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như thế nào?
Trả lời
Điều 39. Bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước có trách
nhiệm sau đây:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để
nhập, xử lý và kết xuất thông tin về dân cư và căn cước bảo đảm an toàn dữ
liệu theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
b) Bảo đảm an toàn các thiết bị thu
thập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý, trao đổi thông tin về dân cư và căn cước;
c) Bảo vệ dữ liệu cá nhân, an ninh thông tin
về dân cư và căn cước trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu; phòng, chống các hành vi truy nhập, sử dụng trái
phép, làm hư hỏng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước được lưu trữ trên thiết bị lưu trữ đã được thực hiện các biện
pháp chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật của hệ quản trị cơ sở
dữ liệu và hệ điều hành mạng.
46. Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn
cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh
và xác thực điện tử?
Trả lời:
Điều 40, Luật Căn cước: Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực
điện tử được quy định như sau:
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử.
2. Bộ
Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh
và xác thực điện tử.
47. Luật Căn cước quy định trách nhiệm của
Bộ Công an như thế nào?
Trả lời
Điều 41, Luật Căn cước quy định Trách nhiệm của Bộ Công an như sau:
1. Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử.
. Tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn
cước, định danh và xác thực điện tử.
3. Kiến
nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trái với quy định của Luật này.
4. Xây
dựng, trình Chính phủ quy định về việc xác lập, hủy, xác lập lại số định
danh cá nhân; cấp, quản lý tài khoản định danh điện tử, xác thực
điện tử; sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước.
5. Ban
hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; quy định về quản lý tàng
thư căn cước; quy định về thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia.
6. Tổ
chức sản xuất, cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, ứng dụng
khoa học kỹ thuật bảo an, chống làm giả thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn
cước; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ để sản xuất thẻ
căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
7. Xây dựng,
quản lý, bảo vệ, vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài
khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách hành
chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
8. Tổ
chức xây dựng, quản lý, vận hành nền tảng định danh và xác thực điện tử; chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong liên
thông các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc tích
hợp thông tin, cấp tài khoản định danh điện tử.
9. Kết
nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với nền tảng định danh và
xác thực điện tử của cổng dịch vụ công phục vụ giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.
10.
Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn
cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử.
11.
Trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện người làm công tác quản lý căn cước.
12.
Thống kê về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước,
định danh và xác thực điện tử.
13.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản
lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước,
định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.
14. Hợp
tác quốc tế về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử.
48. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ?
Trả lời
Điều 42, Luật Căn cước quy định Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ như sau:
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm sau đây:
a) Phối
hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà
nước, xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng về căn cước,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác
thực điện tử;
b) Phối
hợp với Bộ Công an trong thực hiện khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và tích hợp thông tin vào thẻ căn cước, căn cước điện tử.
2. Bộ
Tư pháp tổ chức thực hiện và cung cấp, chia sẻ thông tin về hộ
tịch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thường xuyên cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; kinh phí bảo đảm cho
việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn
cước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công để xây dựng
cơ sở vật chất cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm cho
việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
49. Theo Luật Căn cước thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì?
Trả lời
Căn cứ Điều 43, Luật Căn cước thì Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được quy định như sau:
1.
Triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực
điện tử tại địa phương.
2. Tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử tại địa phương.
3.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra và xử lý
vi phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.
50. Giá
trị sử dụng của Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng
12 năm 2024; Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ
ngày 15 tháng 01 năm 2024 được quy định như thế nào?
Trả lời
Theo
Khoản 2,3 Điều 46 Luật Căn cước
Chứng
minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12
năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng
thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên
giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi,
điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy
tờ đã cấp.
Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết
hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì
tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.